DÀN Ý PHÂN TÍCH BÀI THƠ
ĐỒNG CHÍ CỦA CHÍNH HỮU
A. MỞ BÀI
- Mở bài trực tiếp (Giới thiệu vài nét về tác giả Chính Hữu
-> Giới thiệu khái quát về bài thơ Đồng chí -> Khái quát Nội dung
bài thơ):
+ Chính Hữu là "nhà thơ quân đội thực thụ
cả ở phía tác giả lẫn tác phẩm", trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống
Pháp. Thơ ông không nhiều những có những bài đặc sắc, cảm xúc, ngôn ngữ và hình
ảnh chọc lọc, hàm súc.
+ Đồng chí (1948)
là là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mệnh của
văn học thời kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954).
+ Bằng những câu thơ tự do, ngôn từ giản dị,
bài thơ thể hiện ấn tượng hình ảnh người lính thời kì đầu chống Pháp và tình đồng
chí đồng đội thắm thiết, keo sơn giữa các anh.
- Mở bài gián tiếp (Chủ đề: hình ảnh
người lính -> Sơ nét tác giả Chính Hữu, bài thơ Đồng chí -> Khái quát Nội
dung bài thơ):
“Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá ngụy trang reo với gió đèo” (Lên Tây Bắc)
Thật đẹp làm thế nào hình ảnh người chiến sĩ
quân đội nhân dân Việt Nam trong thơ Tố Hữu! Chẳng biết tự bao giờ, hình ảnh
người lính trên đường ra trận trong trong khoảng thời gian đầu của cuộc kháng
chiến chống Pháp đã để lại trong trái tim bạn đọc một dấu ấn khó phai mờ. Cũng
viết về người lính thời kháng chiến chống Pháp, bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
lại thể hiện vẻ đẹp ở khía cạnh khác. Đó là mối tình đồng chí đồng đội được
hình thành và phát triển trong tham gia chiến đấu vô cùng thiếu thốn gian khổ để
tạo nên phẩm chất đẹp đẽ, một trong những nguồn sức mạnh mẽ của quân đội ta.
B. THÂN BÀI
1 Khái quát về bài thơ (Nếu mở bài trực tiếp) hoặc
Hoàn cảnh sáng tác (Nếu mở bài gián tiếp)
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được
sáng tác vào đầu năm 1948 - sau chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông năm 1947. Khi đó
ông là chính trị viên đại đội, từng theo đơn vị tham gia chiến dịch Việt Bắc và từng
sống trong tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó vượt qua những khó khăn gian
khổ trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc. Sau chiến dịch, ông bị ốm nặng, phải nằm
lại điều trị. Đơn vị đã cử một đồng chí ở lại để chăm sóc cho Chính Hữu và người
đồng đội ấy rất tận tâm giúp ông vượt qua những khó khăn, ngặt nghèo của bệnh tật.
Cảm động trước tấm lòng của người bạn, ông đã viết bài thơ “Đồng chí”
như một lời cảm ơn chân thành nhất gửi tới người đồng đội, người bạn nông dân của
mình.
- Khái quát về bài thơ: Khi làm bài
thơ Đồng chí, Chính Hữu từng bộc bạch: "Tôi làm bài thơ Đồng Chí, đó là lời
tâm sự viết ra để tặng đồng đội". Bài thơ là kết quả của những kỉ trải
nghiệm thực tế và cảm xúc sâu sắc mạnh mẽ, thiết tha của nhà thơ với đồng chí,
đồng đội của mình trong cuộc kháng chiến đầy gian khổ.Bài thơ Đồng chí của
Chính Hữu cho thấy vẻ đẹp của tình đồng đội mộc mạc, giản dị mà thâm thúy của
những người lính cách mệnh trong những tháng ngày kháng chiến gian lao. Bài thơ
Đồng chí cũng giúp người đọc thấy được tình đồng đội là thứ tình cảm thiêng
liêng và cao đẹp của những người dân lính, giúp họ vượt qua khó khăn thiếu thốn
để hoàn thành mọi nhiệm vụ.
2. Phân tích bài thơ: Làm sáng tỏ vẻ đẹp người
lính chống Pháp
a. Cơ sở hình thành tình đồng chí
- Cùng chung cảnh ngộ, xuất thân:
+ Đều là những nông dân, những người con của
vùng quê nghèo khó “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”.
-> Thành ngữ dân gian “nước mặn
đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá” được tác giả vận dụng rất tự nhiên, nhuần
nhuỵ khiến người đọc có thể dễ dàng hình dung được những miền quê nghèo khổ,
nơi sinh ra những người lính.
+ Hình ảnh “quê hương anh” và “làng
tôi” hiện lên với biết bao nỗi gian lao vất vả
-> Cấu trúc sóng đôi, đối ứng: “Quê
anh - làng tôi” đã diễn tả sự tương đồng về cảnh ngộ.
=> Chính sự tương đồng về cảnh ngộ đã
trở thành niềm đồng cảm giai cấp, là cơ sở cho tình đồng chí, đồng đội của người
lính.
- Cùng chung lí tưởng chiến đấu:
+ Trước khi nhập ngũ, họ đều là những con người
xa lạ: “Anh với tôi đôi người xa lạ”
-> tác giả sử dụng từ “đôi"để
khẳng định tình thân giữa hai người, đồng thời làm lời thơ thêm giản dị gần với
đời thường. (Đã là "đôi" tức là bao giờ cũng phải gắn bó chặt
chẽ với nhau, keo sơn, thắm thiết)
+ “Tự phương trời” họ về đây đứng trong
cùng đội ngũ, có một lí tưởng chung, cùng một mục đích cao cả: chiến đấu bảo vệ
Tổ Quốc.
-> Cuộc kháng chiến chống Pháp trường kì của
dân tộc chính là nơi hội tụ trái tim những người con yêu nước, đã đưa các anh từ
lạ thành quen.
+Hình ảnh: “Anh – tôi” riêng biệt đã mờ
nhoà, hình ảnh sóng đôi đã thể hiện sự gắn bó tương đồng của họ trong nhiệm vụ
và lí tưởng chiến đấu.
+ Họ cùng đi lính, chung lí tưởng chiến đấu vì
Tổ quốc, “súng bên súng đầu sát bên đầu” sát cánh bên nhau trên chiến
trường.
->Hình ảnh “súng” - “đầu” sóng
đôi tượng trưng cho nhiệm vụ chiến đấu và lý tưởng cao đẹp.
-> Phép điệp từ (súng, đầu, bên) tạo
nên âm điệu khoẻ, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lý tưởng, cùng chung
nhiệm vụ, nhấn mạnh tình cảm gắn bó trong chiến đấu của người đồng chí.
=> Tình đồng chí - tình cảm ấy không phải
chỉ là cùng cảnh ngộ mà còn là sự gắn kết trọn vẹn cả về lý trí, lẫn lý tưởng
và mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho tổ quốc.
- Sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao
và niềm vui với đồng đội
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”
+ "Đêm rét chung chăn": Đêm
Việt Bắc thì quá rét, chăn lại quá nhỏ, loay hoay mãi không đủ ấm. “Chung
chăn” có nghĩa là chung cái khắc nghiệt, khó khăn của cuộc đời người lính,
nhất là chung hơi ấm để vượt qua cái lạnh, mà sự gắn bó là thành thật với
nhau.->Tấm chăn tuy mỏng nhưng ấm tình đồng chí, đồng đội.
+ “Tri kỉ”: người bạn thân thiết
hiểu rất rõ về ta.-> Vất vả, gian nan đã gắn kết họ lại với nhau
và trở thành những người bạn tâm giao gắn bó.
=> Để đã đạt mối tình tri kỉ sâu nặng ấy hẳn
nhiên họ phải cùng chung hoàn cảnh xuất thân, cùng chung lí tưởng chiến đấu thì
mới có thể có thể thấu cảm lẫn nhau được.
- Hai tiếng “Đồng chí!” kết thúc khổ thơ thật
đặc biệt, sâu lắng chỉ với hai chữ “Đồng chí” và dấu chấm cảm, tạo một nét nhấn.
+Từ “Đồng chí”: cách gọi vừa trang
nghiêm vừa thân thuộc, đầy tình cảm, mang hơi thở thời đại mới của cách mạng,
kháng chiến.
-> Hai tiếng ấy vang lên làm bừng
sáng cả bài thơ, là kết tinh của một tình cảm cách mạng cao đẹp: tình đồng chí.
Câu thơ tuy ngắn gọn nhưng hàm súc, tuy giản dị nhưng thiêng liêng, nó dồn nén
biết bao cảm xúc của những người lính.
=> Như vậy, trong tình đồng chí có tình cảm
giai cấp (xuất thân từ nông dân), có tình bạn bè tri kỉ và có sự gắn bó giữa
con người cùng chung lí tưởng, chung mục đích chiến đấu.Đồng chí là một tình cảm
đẹp, thiêng liêng, rất đáng được trân trọng. Nó phải trải qua rất nhiều gian
nan, thử thách mới trở nên đẹp đẽ như vậy.
b. Những biểu hiện cao đẹp của tình đồng
chí
- Cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của
nhau: với giọng tâm tình, chia sẻ họ bày tỏ
nỗi niềm
+ Họ hiểu về hoàn cảnh ra đi của
nhau: bỏ lại sau lưng những gì bình dị, thân thuộc nhất, những gì đã gắn bó với
họ từ lúc chào đời: “ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa”
+ Họ cùng nhau xác định lí tưởng:
ra đi để bảo vệ những gì thân thương nhất, thái độ dứt khoát ra đi thể hiện quyết
tâm chiến đấu.
=> Tình cảm đồng chí thân thiết, họ chia sẻ
với nhau những gì riêng tư, thân thuộc nhất của họ.
+ Dù tư thế ra đi dứt khoát,
“gửi,mặc kệ” nhưng họ vẫn nhớ quê hương da diết.
-> Người lính hi sinh, quên mình, gác lại
tình riêng, đáp lời sông núi. Biểu hiện tình yêu nước, yêu làng quê của người
nông dân sao mộc mạc, dung dị, chân chất, không một chút hoa mỹ cầu kỳ, chau
chuốt.
+ Hình ảnh hoán dụ mang tính nhân
hoá “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” càng tô đậm sự gắn bó yêu thương
của người lính đối với quê nhà.
-> Hình ảnh “Giếng nước gốc đa”: Gợi
đến hình ảnh những người thân ở làng quê; hình bóng quê nhà; hậu phương vững mạnh…
đang dõi theo, đang đợi chờ, mong ngóng…
-> Hình ảnh “Người ra lính”: Chỉ
chung những người con của quê hương đang lên đường bảo vệ tổ quốc; những con
người đang xông pha giữa chiến trận gian lao, nguy hiểm, ở tiền tuyến xa xôi.
-> Hai hình ảnh gắn kết với nhau qua từ “nhớ”.
Đó chính là sự giao hòa, đoàn kết, gắn bó giữa hậu phương và tiền tuyến bền chặt
bên nhau
=> Tác giả nói về “anh” (ruộng nương
anh) chứ không nói về “tôi”.Đó là sự quan tâm, cảm thông, thấu hiểu giữa những
người lính.Tâm tư ấy, nỗi nhớ nhung ấy của “anh” và cũng là của “tôi”, là
đồng chí họ thấu hiểu và chia sẻ cùng nhau. Tình đồng chí đã được tiếp thêm sức
mạnh bởi tình yêu quê hương đất nước ấy.
- Sự đồng cam cộng khổ, sẻ chia gian lao
thiếu thốn của đời lính trên chiến trường.
+ Thủ pháp sóng đôi: “anh” -
“tôi” tạo sự song hành, gắn bó giữa những người đồng đội.
+ Liệt kê: những khó khăn: “cơn ớn lạnh”, “sốt
run người”, “áo rách vai”, “quần có vài mảnh vá”, “chân không giày”
-> tả thực những khó khăn, những thiếu thốn
của những người lính nơi chiến trường: họ bị bệnh sốt rét hoành hành, điều kiện
vật chất thiếu thốn => giúp người đọc thêm đồng cảm với những người lính chiến.
+Tác giả đã dùng rất khéo chữ “từng”: họ biết
từng “cơn ớn lạnh” của nhau
-> họ thấu hiểu mọi khó khăn của nhau. Và hẳn
là họ phải quan tâm nhau lắm, coi nhau như những người thân trong gia đình thì
họ mới có thể thấu rõ đến mức ấy.
+Hình ảnh "miệng cười buốt
giá"-> những người lính vẫn luôn lạc quan, họ cùng nhau “cười”, cười để
quên đi những khó khăn của thực tại, cười để họ có thêm sức mạnh vượt qua gian
khổ ấy, cười để xua đi cái lạnh giá của buổi đêm…
- Sự thiếu thốn về vật chất không làm
tình cảm của họ phai nhạt đi,
ngược lại làm cho họ quyết tâm hơn vì lí tưởng:
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
+ Hình ảnh “tay năm lấy bàn tay”: Tình
cảm đồng độ sâu sắc, cách biểu lộ tình thương yêu không ồn ào mà thấm thía. Cái
nắm tay ấy đã thay cho mọi lời nói.
+ Họ nắm tay nhau - cái nắm tay để sẻ
chia, truyền hơi ấm, để hi vọng, để quyết tâm -> Cử chỉ cảm động chan chứa
tình cảm chân thành, biểu hiện trực tiếp nhất của tình đồng chí.
c. Bức tranh đẹp về tình đồng chí
- Nhiệm vụ gian khổ của người lính:
+ Hình ảnh tả thực “rừng hoang sương
muối”: Cái khắc nghiệt của thời tiết rừng Việt Bắc: không chỉ âm u, hoang vắng
mà còn bị đeo bám bởi cái giá rét nơi rừng sâu => càng cho thấy sự khó khăn
gian khổ mà người lính phải trải qua.
+ Hình ảnh “đứng cạnh bên nhau”: thể hiện
được sự đoàn kết, sát cánh bên nhau, họ truyền cho nhau hơi ấm để cùng nhau vượt
qua mọi khó khăn nơi chiến trường.
+ Nhiệm vụ của những người lính chiến: đứng
gác, phục kích sẵn sàng “chờ giặc tới”
->
Tư thế “chờ giặc tới” – một tư thế chủ động, không hề có sự sợ
hãi, lo lắng trong cảm xúc của những người lính, họ luôn sẵn sàng chiến đấu,
không ngại hi sinh gian khổ => sự kiên cường, anh dũng của những người lính.
- Hình ảnh đặc biệt: “Đầu súng trăng treo”
+ Vừa là tả thực (cảnh tượng những người lính
bồng súng đứng gác trong khi mảnh trăng đêm vừa ngang tầm ngọn súng), vừa là
hình ảnh lãng mạn (súng biểu tượng cho chiến tranh, trăng là biểu tượng cho cuộc
sống thanh bình) –> sự đan cài đã tạo nên một hình ảnh thật đẹp, vừa thực vừa
ảo, vừa gần vừa xa, vừa hiện thực vừa lãng mạn.
+ Sự đan cài giữa hiện thực và lãng mạn ấy vừa
cho thấy được hiện thực chiến tranh khó khăn, vất vả; lại vừa toát lên vẻ đẹp
tâm hồn của người lính: họ vừa là chiến sĩ lại vừa là thi sĩ, họ cầm súng chiến
đấu để bảo vệ quê hương, đem lại nền độc lập, tự do cho Tổ quốc thân yêu.
+ Từ “treo” đã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ
độc đáo, nối liền mặt đất vói bầu trời, gợi những liên tưởng thú vị vừa hiện thực
lại vừa lãng mạn.
=> Một biểu tượng đẹp về cuộc đời người
lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thấu hiểu hiện thực nhưng vẫn không ngừng hi vọng vào
tương lai tươi đẹp.
3. Đánh giá về đặc sắc nghệ thuật
- Thể thơ tự do với những câu dài ngắn đan xen
linh hoạt
- Hình ảnh thơ cụ thể, xác thực mà giàu sức
khái quát
- Ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng, giàu sức biểu
cảm
- Sử dụng nhiều từ ngữ đắt giá
- Hình ảnh thơ song hành
Cách xây dựng những câu thơ sóng đôi biểu hiện
sự gắn bó, sẻ chia những gian nan, nhọc nhằn trong cuộc sống chiến đấu chống kẻ
thù chung. Ngôn từ chọn lọc, chân thực, cô đọng và hàm súc đã diễn đạt một ý tưởng
trọn vẹn đi dọc suốt bài thơ: Tình đồng đội đồng chí thắm thiết – điểm tựa tin
cậy cho người lính những khi đối mặt với hiểm nguy – cái chết.
C. KẾT BÀI
- Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật
của bài thơ.
- Cảm nhận của em về tác phẩm. Liên hệ tình
đồng chí, tương thân tương ái ngày nay.
Chính Hữu đã mang đến cho thơ ca cách mạng một
giai điệu mới mẻ, một bức tranh đẹp về người lính chống Pháp. Nhà thơ đã đem hiện
thực vào trang viết của mình một cách tự nhiên nhưng đồng thời cũng đặt vào bức
tranh ấy một viên ngọc sáng thuần khiết nhất, đó là tình đồng chí đồng đội keo
sơn thắm thiết. Để rồi khi thời gian trôi qua, tác phẩm trở thành bài ca không
quên trong lòng bạn đọc. Khép lại
trang thơ, bức tượng đài người chiến sĩ với tình cảm đồng chí, đồng đội cứ dội
lên trong tâm trí độc giả với lòng biết ơn sâu sắc sự hi sinh lớn lao vì hòa
bình đất nước của các anh. Từ đó, ta mới thấy hết được trách nhiệm của bản thân
trong việc bảo vệ và phát triển quê hương, dân tộc mình.