Thứ Ba, 9 tháng 6, 2020

DÀN Ý PHÂN TÍCH BÀI THƠ BẾP LỬA CỦA BẰNG VIỆT

DÀN Ý PHÂN TÍCH BÀI THƠ BẾP LỬA CỦA BẰNG VIỆT

A. Mở bài:

+ Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong phong trào kháng chiến chống Mỹ. Thơ ông trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm đẹp và ước mơ tuổi trẻ

+ Bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác năm 1963 khi tác giả là du học sinh Liên Xô, giữa trời đông buốt giá, trong tâm trạng nhớ quê hương, tác giả Bằng Việt đã viết ra bài thơ với những rung động tự tận đáy lòng.

+ Chủ đề bài thơ gợi lại những kỉ niệm về người bà và tình bà cháu sâu sắc, thấm thía. Qua dòng hồi tưởng và suy ngầm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ gợi lại những kỉ niệm xúc động tình bà cháu, thể hiện tình cảm kính yêu và biết ơn vô hạn của cháu đối với bà, cùng là đối với quê hương, đất nước.

(Có những câu ca, bài thơ chỉ chạm nhẹ vào trái tim người đọc nhưng khiến họ nhớ mãi. Đọc thơ Bằng Việt chắc hẳn người đọc sẽ nhận ra được sự lan truyền kì diệu của câu chữ. Ông đã tạo nên 1 tiếng thơ đầy cuốn hút, dạt dào cảm xúc chân thực nhất, gợi lên những kỉ niệm đẹp đẽ nhất của con người. Bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác trong những năm tháng kháng chiến với tình bà cháu gắn bó, ấm áp cùng những gian khổ nhọc nhằn ấu thơ. Bằng Việt đã thổi hồn vào “bếp lửa”, vào thời gian một đoạn hồi ức đẹp đẽ nhất. Bài thơ nhỏ nhẹ mà khắc họa được hình tượng người bà với những phẩm chất cao quý thiêng liêng. Người bà hiện lên với bao nét đẹp luôn hi sinh vì con vì cháu.)

B. Thân bài:

1. Khái quát:

- Bài thơ là một trong những sáng tác đầu tay của ông nhưng ngay từ khi vừa mới ra đời cho đến nay “Bếp lửa” vẫn luôn có một vị trí riêng trong nền thi ca Việt Nam. Đây cũng được xem như là một trong những thi phẩm hay nhất về tình bà cháu trong nền thơ ca hiện đại Việt Nam.

- Bố cục bài thơ đi theo mạch cảm xúc từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỷ niệm đến những suy ngẫm sâu xa. Bài thơ được mở đầu bằng hình ảnh bếp lửa, gợi về những hồi tưởng trong quá khứ để từ đó người cháu trưởng thành hơn, biết suy ngẫm hơn, thấu hiểu bà hơn để rồi gửi nỗi nhớ mong được gặp bà trong tình cảnh xa cách.

(Nhẹ nhàng, giản dị và thâm thúy là từ khi người ta nhắc đến “Bếp lửa”. Bài thơ là những cảm xúc dạt dào về tình bà cháu. Hình ảnh người bà hiện lên thân thuộc, giản dị và thương yêu. Từ tình bà cháu đẹp như trong truyện cổ tích bài thơ hiện lên những ưu tư, trăn trở về một nỗi lo, những suy nghĩ về cuộc đời, về đất nước. Hình ảnh người bà trong Bếp lửa sẽ thấy dáng dấp người phụ nữ Việt tảo tần sớm khuya, chi chút và hi sinh hết mình vì gia đình… Những vẻ đẹp ấy được gói gọn qua dòng cảm xúc thực tình thấm đẫm yêu thương.)

2. Phân tích

a. Khổ 1: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc, Tình cảm của bà cháu rất sâu đậm, gắn liền với hình ảnh bếp lửa. Hình ảnh bếp lửa rất gần gũi, quen thuộc và thân thương.

- Điệp ngữ “một bếp lửa” được lặp đi lặp lại ngay ở đầu bài thơ bởi lẽ hình ảnh này đã quá quen thuộc với làng quê Việt Nam, hơn nữa những kỷ niệm về bà cũng gắn liền với nó.

- Từ láy “chờn vờn” ở câu thơ trước đi liền với “ấp iu” ở câu sau vừa gợi cảm giác về một ngọn lửa bập bùng, ẩn hiện trong làm sương sớm vừa gợi đôi bàn tay khéo léo và tấm lòng ấm áp, đôn hậu của người nhóm lửa.

- Cụm từ “biết mấy nắng mưa” diễn tả một vòng tuần hoàn của thời gian, ẩn dụ cho những khó khăn vất vả trong đời bà.

- "Thương" là tình cảm chân thành, xuất phát từ trái tim giàu tình yêu thương, sự sẻ chia vả bao hảm cả sự kính trọng, niềm biết ơn sâu sắc, cùng nỗi nhớ khôn nguôi của người cháu dành cho bà của mình.

- Câu "cháu thương bà biết mấy nắng mưa " là nỗi niềm vỡ òa, xót xa trước nỗi nhớ về hình ảnh bà dù mưa dù nắng nhưng vẫn lo cho cháu đầy đủ, Bà âm thầm vì cháu mà làm mọi việc.

=> Trong trái tim tác giả hình ảnh người bà thiêng liêng biết là bao. Có cả một vùng trời thương nhớ về người bà. Đều là những hy sinh thầm lặng từ người bà kính yêu.

b. Khổ 2: Kỉ niệm thời ấu thơ trong kí ức khi lên bốn tuổi với biết bao nhiêu  sự thiệt thòi, gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn.

- “Mùi khói” đã in đậm, in sâu trong tâm trí của người cháu hay đó chính là nỗi cơ cực, vất vả của cái nghèo, cái đói, của chiến tranh loạn lạc trong tuổi ấu thơ của người cháu.

- Thành ngữ "đói mòn đói mỏi" gợi tả cái đói kéo dài làm cho mệt mỏi, rã rời và kiệt sức.

- Hình ảnh con ngựa gầy rạc cùng vói người bố đánh xe chắc cũng gầy khô khiến cho người đọc dâng lên một nỗi niềm xót xa khi nhớ tới nạn đói khủng khiếp đến rợn người năm Ất Dậu 1945.

- Làn khói hun làm nhèm mắt nhưng lại đáng nhớ, đáng trân trọng bởi vì đó là làn khói từ sự yêu thương, sự tảo tần của bà.

- Giọng thơ trầm xuống thấm thía một nỗi buồn cơ cực đến xót xa khi dòng hoài niệm tuổi thơ dâng đầy trong lòng thi sĩ khiến "sống mũi còn cay". Sự yêu thương và đức hi sinh của bà lớn lao vô cùng.

=> Khổ thơ không trực tiếp nhắc đến bà nhưng bà luôn hiện hữu. Người bà hiện lên với biết bao tảo tần nuôi cháu vượt qua những giông tố của cuộc đời. Bà là nơi giữ gìn tổ ấm, là chỗ tựa vững chắc giàu tình yêu thương.

c. Khổ 3: Bà là người đôn hậu, cũng là chỗ tựa tinh thần vững chắc cho cháu trong tám năm ròng chiến tranh sống bên bà.

- Tiếng chim tu hú trở thành điệp khúc chủ âm của những dòng hoài niệm hồi tám tuổi. Điệp ngữ và câu hỏi tu từ đã tạo nên những cung bậc khác nhau của âm thanh.

+ Tu hú kêu trên những cánh đồng xa: báo hiệu mùa hè, gợi lên một không gian rộng lớn, mênh mông và vắng lặng., kêu khắc khoải mãi trong hiện thực tha thiết, trong nỗi nhớ da diết.

+ Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà/ Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế:  rộn lên khắc khoải, da diết khiến lòng người trỗi lại những hoài niệm xa xăm. Gợi về những buổi ban mai, hai bà cháu nhóm lửa trong không gian vắng lặng, mênh mông.

+ Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! Khơi dậy những hoài niệm, nhớ mong về những câu chuyện bà kể cho cháu nghe, về những cử chỉ, việc là tận tụy, đầy tình yêu thương, đùm bọc, che chở cùa bà.

+ Tu hú ơi! chẳng đến ở cùng bà/Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa: thể hiện tâm trạng da diết nhớ thương bà với bao lo toan khó nhọc. Chính tình thương yêu vô bờ bến của bà đối với nhau đã giúp nhà thơ trưởng thành và biết sống ân nghĩa hơn với gia đình, quê hương.

- Bà là người chăm lo cho gia đình, cho đứa cháu nhỏ. Bà nuôi dưỡng, bảo ban cháu trưởng thành-

+ "Mẹ và cha công tác bận không về" và hai bà cháu nương tựa vào nhau.

+ Các động từ: "bà bảo, bà dạy, bà chăm" đã diễn tả một cách sâu sắc và thấm thía tình yêu thương bao la, chăm chút của người bà dành cho người cháu. Bà hiện lên ấm áp, tần tảo, chịu thương, chịu khó.

+ Cấu trúc "bà-cháu" sóng đôi gợi sắc điệu tình cảm xoắn xuýt, gắn bó, ấm áp của tình bà cháu. Bà luôn là chỗ dựa vững chắc cho cháu, thay thế và lấp đầy tất cả (cả khát khao học hành và cả hình thành nhân cách). Bà là sự kết hợp cao quý giữa tình cha, nghĩa mẹ, ơn bà.

+ Câu "Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc": người cháu luôn ghi lòng tạc dạ đức công ơn trời bể ấy của bà. Chỉ một mình chữ "thương" thôi cũng đã đủ gói ghém tất thảy tình yêu thương, sự kính trọng và niềm biết ơn sâu nặng mà người cháu dành cho bà của mình.

ð Hình ảnh của bà, hình ảnh của bếp lửa và âm thanh của chim tu hú vang vọng trong một không gian mênh mông khiến cả bài thơ nhuốm phủ sắc bàng bạc của không gian hoài niệm, của tình bà cháu đẹp như trong chuyện cổ tích.

d. Khổ 4: Bà là chỗ dựa bình an nhất cho mọi người.

 

 

 

- Nếu như ngọn lửa của bà là ngọn lửa ấm áp,yêu thương thì ngọn lửa của kẻ thù là ngọn lửa hung tàn. Hình ảnh làng quê “cháy tàn, cháy rụi” thật đáng căm giận.

+ Điệp từ “cháy” đi cùng hai tính từ gợi tả “tàn,rụi” đã cho thấy sự mất mát đến sạch không của làng quê nghèo đói.

+ Hình ảnh ngư dân trở về trong dáng vẻ “lầm lụi” càng gợi ra sự bi thương và chịu đựng của con người Việt Nam trong chiến tranh.

-  Nhưng trong đau thương,mất mát ấy ,làng xóm đã thể hiện được tinh thần đoàn kết tình làng nghĩa xóm qua từ láy “đỡ đần”.

- Bà vẫn mạnh mẽ trước sau như một cứng cỏi và kiên cường. Gian khổ, thiếu thốn, bao nỗi nhớ thương con bà đều phải nén vào trong lòng để yên lòng người nơi tiền tuyến.

+ Cách dặn cháu “đinh ninh” trước khi viết thư cho bố chính là bà muốn con cái yên tâm công tác, bảo vệ đất nước.

+ Lời dặn dò giản dị “Mày có viết thư chớ kể này kể nọ. “Cứ bảo nhà vẫn đươc bình yên!” không chỉ giúp hiểu thêm về tấm lòng, về tình cảm thương con, thương cháu của người bà, mà còn gián tiếp đề cao những phẩm chất cao quý của bà: bình tĩnh, vững lòng, làm tròn nhiệm vụ hậu phương để yên lòng người đi công tác.

+ Hai phó từ vẫn và cứ chính là lòng yêu thương, sự vững vàng của bà trước những sóng gió, bão táp cuộc đời.

ð Hình ảnh người bà không chỉ còn là người bà của riêng cháu mà còn là một biểu tượng rõ nét cho nhữnh người phụ nữa Việt Nam giàu đức hi sinh, thương con qúy cháu

e. Khổ 5: Bà cùng cháu nhóm lửa, giữ lửa để sống, để chờ đợi ngày chiến thắng, ngày sum họp. Ngọn lửa của tình yêu và niềm tin bất diệt.

- Điệp từ “rồi” kết hợp với hình ảnh thơ: “sớm,chiều” cho thấy cuộc đời bà luôn gắn liền với bếp lửa.Bà vẫn thức khuya,dậy sớm để nhóm lên bếp lửa yêu thương. Từ “lại” trong câu thơ thể hiện sự chắt chiu, sự bắt đầu làm lại sau những khó khăn, thiếu thốn!

- Hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ “một ngọn lửa” chính là ngọn lửa thắp sáng biết bao niềm tin yêu và hy vọng cho cuộc đời con cháu mình. Bếp lửa mang ý nghĩa vật chất đã trở thành ngọn lửa tinh thần mạnh mẽ và kiên cường.

+ Ngọn lửa ấm áp ấy bà luôn để dành “ủ sẵn” cho cháu con. Ngọn lửa của tình yêu thương, ngọn lửa ấm nồng như tình bà cháu.

+ Đó là “ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”, ngọn lửa đỏ hồng soi sáng con đường cho đứa cháu. Từ “dai dẳng” cùng dấu ba chấm ở cuối câu đã cho thấy một niềm tin bất diệt của bà vào con đường cách mạng,vào quê hương đất nước mình.

- Các động từ: "nhen", "ủ sẵn", "chứa" (chứa niềm tin dai dẳng) đã khẳng định ý chí, bản lĩnh sống của bà, cũng là của người phụ nữ Việt Nam giữa thời loạn lạc.

=> Như ngọn lửa, tấm lòng của bà, đức hi sinh tần tảo của bà đã truyền cho cháu ý chí và nghị lực phi thường.

g. Khổ 6:

- Suốt cuộc đời, bà luôn chăm chút cho cháu cả về vật chất và tinh thần để cháu lớn lên.

+ Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “Mấy chục năm”, từ láy tượng hình “lận đận”, hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” đã diễn tả cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời gian nan, vất vả và sự tần tảo, đức hi sinh, chịu thương,chịu khó của bà.

+ Từ láy “lận đận” cùng phép ẩn dụ “nắng mưa” một lần nữa cho thấy sự khó nhọc, vất vả và đã đi theo cuộc đời bà.Dù chiến tranh đã đi qua, đắng cay,khổ đau, mất mát cũng không còn.

+ Nhưng “thói quen dậy sớm” để nhóm bếp lửa vẫn không thay đổi. Bà vẫn siêng năng, chịu khó,vất vả, lam lũ như ngày nào. Đó là nét đẹp quý trong tâm hồn bà.

- Bà là nguồn cội là dòng nước không bao giờ cạn của tình yêu.Bà chính là người đã nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa.

+ Điệp từ “nhóm” được lặp lại bốn lần kết hợp với những động từ, tính từ “ấp iu ,nồng đượm, yêu thương, ngọt bùi, chung vui,dậy” đã gợi ra hình ảnh một người bà nhân từ ,hiền hậu.

_ Hình ảnh bếp lửa “ấp iu”, “nồng đượm” đã được nhắc lại khẳng định lại tình cảm sâu sắc của hai bà cháu. Bà đã truyền cho đứa cháu một tình yêu thương những người ruột thịt.

_ “niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi” đã khơi dậy niềm yêu thương, những ký ức đẹp, có giá trị trong cuộc đời mỗi con người để cháu luôn nhớ về nó cũng có nghĩa là nhớ về cội nguồn.

_ “Nồi xôi gạo mới sẻ chung vui” của bà hay là lời răng dạy cháu luôn phải mở lòng ra với mọi người xung quanh, phải gắn bó với xóm làng, đừng bao giờ có một lối sống ích kỉ.

_ “nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”! bà đã khơi dậy, giáo dục và thức tỉnh tâm hồn đứa cháu để mai này cháu khôn lớn thành người, tạo gốc rễ cho sự hình thành tốt đẹp mãi tới tận mai sau!

=> Nhờ bà mà cháu biết cách sống ân nghĩa, thủy chung, biết mở lòng ra với mọi người xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với xóm làng.

- Từ ngọn lửa của bà, cháu nhận ra, hiểu được linh hồn của một dân tộc vất vả, gian lao mà tình nghĩa.

+ Với phép đảo ngữ,Bằng Việt muốn nhấn mạnh hình ảnh “kì lạ, thiêng liêng của bếp lửa”.

_ Nó kì lạ bởi nó đem lại sức mạnh và niềm tin bền bỉ, mạnh mẽ cho cháu.

_ Nó “thiêng liêng” bởi bếp lửa gắn liền với tình cảm sâu sắc giữa hai bà cháu.

+ Dấu chấm cảm ở cuối dòng thơ đứng sau từ “bếp lửa” là một dấu lặng cô đọng tha thiết và sâu sắc nhất về hình ảnh bà cùng bếp lửa thân thương.

=> Bà đã, đang và sẽ mãi mãi là người quan trọng nhất đối với cháu dù ở bất kì phương trời nào. Bà đã trờ thành ngọn lửa luôn cháy mãnh liệt và sưởi ấm tim cháu!

h. Khổ 7: Thái độ ân nghĩa,thủy chung của cháu dành cho bà và quê hương đất nước.

- Hai câu thơ đầu miêu tả về hiện tại,người cháu đã có cuộc sống đầy đủ, ấm no hơn những ngày thơ ấu,đói khổ.

+ Phép liệt kê “khói trăm tàu, niềm vui trăm ngả” như nhấn mạnh những vật chất cũng như tinh thần khá đầy đủ mà cháu nhận được lúc trưởng thành.Nhà thơ đã bay vào bầu trời cao rộng,được nhìn thấy những điều mới lạ,được đón nhận những niềm vui mới. Nhưng cho dù có “trăm tàu, trăm nhà, trăm ngả” nhưng một niềm vui và hạnh phúc đơn sơ, nhỏ bé,thiêng liêng về bà,về quê hương luôn chiếm vị trí quan trọng nhất trong trái tim tác giả.

- Hai câu thơ cuối với viêc sử dụng phó từ “vẫn” cùng ý nghĩa phủ định “chẳng lúc nào quên” cho thấy sự ghi lòng tạc dạ, thủy chung son sắt với bà, với quê hương nghèo khó, vất vả.

+ Câu thơ cuối sử dụng câu hỏi tu từ cùng dấu ba chấm ở cuối dòng thơ đã bộc lộ cảm xúc mãnh liệt của tác giả về người bà kính yêu.Hình ảnh bà dạy dỗ,yêu thương, chăm sóc cháu cùng bếp lửa “chờn vờn,ấp iu” sẽ mãi mãi in đậm trong lòng thương nhớ của cháu.

=> Nhớ về bà cũng chính là nhớ về quê hương, nhớ về cội nguồn.

3. Nghệ thuật

- Tác giả đã rất thành công trong việc sáng tạo một hình tượng vừa mang ý nghĩa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng: Bếp lửa.

- Kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận: giọng điệu và thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc, hồi tưởng và suy ngẫm.

(Thể thơ tự do,giọng thơ tha thiết,thủ thỉ ,tâm tình. Bằng lời thơ nhẹ nhàng, tâm tình, hình ảnh giàu giá trị biểu tượng cùng lối viết kết hợp giữa tự sự, trữ tình và biểu cảm, tác giả đã sáng tạo nên một bài thơ đầy xúc cảm. Kết hợp các biện pháp nghệ thuật điệp từ, ẩn dụ, câu hỏi tu từ, có giá trị biểu cảm cao hình ảnh người bà thân thương và hình ảnh bếp lửa được tác giả nói đến vừa gần gũi thân quen, vừa thiêng liêng kì lạ. Bà là điểm tựa là niềm tin của cháu.Từ dó thể hiện sự kính yêu,biết ơn và trân trọng của nhà thơ dành cho bà, cho quê hương đất nước.)

C. Kết bài:

Bài thơ “Bếp lửa” sẽ sống mãi trong lòng bạn đọc nhờ sức truyền cảm sâu sắc cuả nó. Bài thơ đã khơi dậy trong long chúng ta một tình cảm cao đẹp đối với gia đình, với những người đã tô màu lên tuổi thơ trong sáng của ta. Những kỉ niệm thân thiết nhất của tuổi thơ luôn tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời! Thế hệ chúng ta hôm nay sống sao cho trọn vẹn nghĩa tình,trân trọng những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình , quê hương, đất nước.Phải có thái độ sống chung thủy, gắn bó với nguồn cội.