Thứ Năm, 11 tháng 6, 2020

DÀN Ý PHÂN TÍCH BÀI NÓI VỚI CON CỦA Y PHƯƠNG

DÀN Ý PHÂN TÍCH BÀI NÓI VỚI CON CỦA Y PHƯƠNG

A. Mở bài

- Y Phương là người dân tộc Tày. Thơ ông thể hiện tâm hồn mạnh mẽ, chân thực và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người dân tộc miền núi, mang đậm bản sắc vùng cao.

- Bài thơ “Nói với con” là lời tâm sự, động viên chính mình đồng thời nhắc nhở con cái sau này của nhà thơ. Mong con khôn lớn nên người, luôn yêu quê hương, tự hào về dân tộc mình.  

(Y phương là cây bút của những tâm tình miền núi. Thơ ông mộc mạc mà sâu lắng, thâm trầm mà sâu sắc. Đằng sau những cái giản dị ấy, ta bao giờ cũng thấy một tâm hồn nóng rẫy cảm xúc. Mang đậm phong cách tác giả, “Nói với con” có thể coi là một trong những thi phẩm xuất sắc nhất nói về tình quê. Bài thơ được sáng tác năm 1980, ở đó không chỉ có tình quê mà còn nồng nàn tình cha, tình phụ tử, là tình cảm người cha vĩ đại dành tặng cho đứa con bé bỏng của mình. Đó cũng được coi như là niềm hi vọng, mong mỏi lớn lao nhất trong cuộc đời người cha: Mong con khôn lớn nên người, luôn yêu quê hương, tự hào về dân tộc mình.)

B. Thân bài

1. Khái quát

Có thể nói, tình cảm gia đình, nhất là tình cha con, luôn thiêng liêng, là tiền đề, cơ sở cho tình yêu Tổ quốc phát triển. Y Phương lại khắc họa tình cảm ấy nhẹ nhàng mà không kém phần nồng nàn, ấm nóng, là tình cảm tự nó đến, từ những rung cảm chân thật nhất. Nhờ đó mà tác phẩm thấm thía như một bài ca quý giá.

(Thơ Y Phương là một bức tranh thổ cẩm đan dệt nhiều màu sắc khác nhau, phong phú và đa dạng, nhưng trong đó có một màu sắc chủ đạo, âm điệu chính là bản sắc dân tộc rất đậm nét và độc đáo. Chúng ta bắt gặp trong bài thơ “nói với con” của tác giả Y Phương một cách diễn đạt mộc mạc, chân chất của người miền núi những lời tâm tình thiết tha, những lời dặn dò ân cần, chia sẻ  của người cha đối với con lòng tự hào về con người và quê hương yêu dấu của mình.)

2. Phân tích

a. Khổ 1: Cội nguồn sinh dưỡng của con

- Cội nguồn gia đình: Con lớn lên trong những tháng ngày chờ trông, mong đợi của cha mẹ:

+ Nhịp điệu, lời thơ khoan thai, chậm rãi, đều đều gợi khung cảnh gia đình hạnh phúc, ấm êm đến vô bờ.

+ “Chân phải- chân trái”, “một bước- hai bước”: phép đối tạo âm điệu vui tươi, tạo không khí đầm ấm, hạnh phúc, mỗi nhịp bước của con đều có cha mẹ dang rộng vòng tay che chở.

+ Những hình ảnh ấm êm với cha và mẹ, những âm thanh sống động, vui tươi với tiếng nói tiếng cười là những biểu hiện của một không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt, hạnh phúc tràn đầy.

Hình ảnh ấm lòng này muôn thuở vẫn là khát vọng hạnh phúc của con người. Đó là tình cảm thiêng liêng mà con luôn phải khắc cốt ghi tâm.

- Cội nguồn quê hương

+ “Người đồng mình yêu lắm con ơi”- câu cảm thán bộc lộ cảm xúc, niềm xúc động mãnh liệt của người cha.

+ Người đồng mình sống rất đẹp. Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui được gợi lên qua nhiều hình ảnh đẹp đẽ:

_ Đan lờ cài nan hoa: gợi công việc lao động cần cù, tỉ mỉ với đôi bàn tay tài hoa. Họ làm một cách nghệ thuật từ cá dụng cụ lao động để bắt cá thường ngày.

_ Vách nhà ken câu hát: gợi tâm hồn trong sáng, lạc quan yêu đời.cuộc sống hòa với niềm vui. Trong căn nhà của họ, lúc nào cũng vang lên  tiếng hát.

_ Các động từ “đan, ken,cài” vừa diễn tả những động tác cụ thể, khéo léo vừa nói lên cuộc sống gắn bó với niềm vui với quê hương, xứ sở.

+ Quê hương không chỉ thơ mộng mà luôn tràn đầy tình nghĩa. Quê hương của “người đồng mình” với hình ảnh rừng, một hình ảnh gắn liền với cảnh quan miền núi.

_ “Rừng cho hoa”: rừng không chỉ cho gỗ, cho lâm sản mà còn cho hoa. Thiên nhiên đã che chở, nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và lối sống. Chính những gì đẹp đẽ của quê hương đã hun đúc nên tâm hồn cao đẹp của con người ở đó.

_ “Con đường cho những tấm lòng”: đâu chỉ dẫn lối mà còn cho những tấm lòng cao cả tấm lòng cao cả, thủy chung.

_ Cách nhân hoá “rừng”“con đường” qua điệp từ “cho”, người đọc có thể nhận ra lối sống tình nghĩa của “người đồng mình”.  Đất và người nuôi ta khôn lớn, cho con sức mạnh, tình yêu và sự sống; hình thành cho con nền văn hóa, tư tưởng và khát vọng chinh phục.

=> Quê hương mình là một vùng quê giàu truyền thống văn hoá mà cũng thật nghĩa tình.

+ Người cha nói với con về kỉ niệm có tính chất khởi đầu cho hạnh phúc gia đình: ngày cưới của cha mẹ. Đó là điểm xuất phát mọi tình yêu thương trong con.

=> Mạch nguồn nuôi dưỡng con khôn lớn trưởng thành về cả thể chất và tâm hồn không đâu khác chính là cha mẹ và quê hương. Và con hãy ghi lòng tạc dạ những lời cha dặn ấy.

b. Khổ 2: Cha tự hào nói với con về sức sống bền bỉ, mãnh liệt, về truyền thống cao đẹp của người đồng mình, và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đứng truyền thống ấy.

* Người cha ân cần nhắc nhở con về những phẩm chất cao đẹp của dân tộc

- Cụm từ “người đồng mình” được nhắc nhiều lần khẳng định phẩm chất của người đồng mình, những người có lời nói giản dị, mộc mạc gợi sự yêu thương, gần gũi

- Người đồng mình có chí khí mạnh mẽ

+ Hình ảnh gần gũi, đậm chất tư duy của người miền núi: Nỗi buồn được cụ thể hóa bằng chiều cao, chí được đo bằng độ xa nhấn mạnh dù khó khăn, đói nghèo còn nhiều nhưng họ không nhụt chí, ý chí của họ vẫn rất vững chắc, kiên cường

+ Dùng những từ ngữ rất mạnh mẽ như "cao", "xa", "lớn”, tác giả muốn nhấn mạnh cuộc sống khoáng đạt, mạnh mẽ của những "người đồng mình".

- Tình cảm và ước muốn của người cha ngày càng mạnh mẽ và kiên quyết khi nhắc nhở con về những phẩm chất cao đẹp của dân tộc mình:

+ Câu thơ “Dẫu làm sao thì cha cũng muốn” nghe có chút ngậm ngùi nhưng lại chuyển tải hết niềm mong mỏi của cha. Con sẽ thế nào, tất cả do con quyết định nhưng cha vẫn muốn con giữ gìn và phát triển đạo lí, tình người dù khó khăn thế nào.

+ Người đồng mình giàu sức sống,kiên cường mạnh mẽ,thủy chung tình nghĩa:

_ Phép liệt kê “đá- gập ghềnh, thung- nghèo đói đã khắc họa một bức tranh làng bản núi đồi thật đẹp nhưng đầy khó khăn, vất vả.

_ Điệp từ “Sống” khẳng định tâm thế bản lĩnh kiên cường, bất chấp khó khăn gian khổ

_ Điệp từ cụm từ phủ định nhưng mang ý khẳng định “không chê” nhấn mạnh lòng thủy chung với quê hương, gắn bó với quê hương để tạo dựng cuộc sống.

+ Người đồng mình sống phóng khoáng đầy nghị lực

_ So sánh “như sống như suối” khẳng định sức sống mãnh liệt, biết mềm dẻo, linh hoạt như con suối của bản làng để vượt qua những khó khăn trên đường đời.

_ Thành ngữ “lên thác xuỗng ghềnh” + thái độ sống “không lo cực nhọc” cho thấy mỗi người đều hướng ra nơi mênh mông của biển khơi như sông suối học hỏi xây dựng những ước mơ, hoài bão.

+ Người đồng mình giàu lòng tự trọng

_ Hình ảnh ẩn dụ “thô sơ da thịt” đối lập “chẳng…nhỏ bé” càng làm toát thêm vẻ đẹp mạnh mẽ không chỉ ở bên ngoài mà còn tiềm ẩn bên sâu trong tinh thần của con người miền núi.

_ Họ từ bao đời luôn có ý thức tự lập, tự cường, tự tôn bản sắc riêng biệt của mình, chẳng bao giờ nhỏ bé.

+ Người đồng mình khát vọng xây dựng quê hương giàu đẹp

_ Cụm từ “tự đục đá kê cao quê hương” thể hiện ý chí mạnh mẽ, tinh thần tự lực tự cường của người đồng mình. Việc “đục đá” là khó, là đòi hỏi nghị lực, nhưng người quê hương ta đã làm,vẫn làm để làm rạng rỡ quê hương.

_ Các từ “đục đá, kê cao” một cách gần gũi và bình dị, đậm chất sử dụng ngôn ngữ của người dân tộc Tày.  Cách nghĩ cách làm nâng niu và trân quý bao giá trị văn hóa ngàn đời.

_ “Còn quê hương thì làm phong tục” là lời nhắc kiên trì xây dựng quê hương và gìn giữ phong tục riêng. Và đó cũng là giá trị mà mỗi con người phải trân trọng và gìn giữ đến suốt cuộc đời.

Người cha dạy con sống rộng mở, bao la, biết kiên trì và trân trọng những nét đẹp truyền thống của quê hương, nguồn cội.

* Điều cha mong muốn ở con

- “lên đường” là khi con trưởng thành.

- cách so sánh đối lập “thô sơ da thịt” nhưng “không nhỏ bé” như khẳng định niềm tin cha tin ở con sẽ phát huy được truyền thống quê hương, sẽ nhớ đến lời cha dạy, sẽ không bao giờ nhỏ bé dù đi bất cứ nơi đâu và hơn hết là không bao giờ quên đi nguồn cội.

- Các từ “con ơi”, “nghe con” sao mà ấm cúng, thân thương.

lời thơ trang hoàng mà trở thành một tiếng gọi vang vọng từ tâm hồn sâu thẳm từ đáy lòng của cha.

3. Đánh giá:

- Nhà thơ sử dụng thành công thể thơ tự do, ngôn ngữ thân thuộc, gần gũi và giàu hình ảnh đậm chất vùng núi cao.

- Bài thơ giản dị với cách nói giàu bản sắc của người miền núi và những hình ảnh vừa cụ thể vừa mang ý nghĩa biểu tượng liên quan đến nếp sống của người dân tộc tạo nên một giọng điệu riêng cho lời tâm tình mộc mạc mà sâu sắc của người cha đối với đứa con.

(Bằng cách diễn đạt mộc mạc, thô sơ, bằng những hình ảnh cụ thể mà giàu sức khái quát bài thơ đã thể hiện một cách độc đáo mà cũng thật thấm thía về tình cảm thiết tha sâu sắc nhất của con người : tình cảm gia đình và tình yêu quê hương xứ sở. Qua từng ý thơ ông còn gửi gắm con những bài học sâu sắc về ý chí nghị lực trong cuộc sống, về sự tiếp thu truyền thống, làm giàu thêm vốn văn hóa quê hương. Những tình cảm ấy không chỉ dành cho riêng đứa con gái bé nhỏ mà đó còn là mong mỏi của biết bao ông bố, bà mẹ ở khắp mọi nơi.)

C. Kết bài

- Nói với con, chứa chan ý nghĩa lại đằm thắm và sâu sắc. Nó tựa như một khúc ca nhẹ nhàng mà âm vang. Lời thơ tâm tình của người cha sẽ là hành trang đi theo con suốt đời và có lẽ mãi mãi là bài học bổ ích cho các bạn trẻ – bài học về niềm tin, nghị lực, ý chí vươn lên.

(Bài thơ Nói với con đã góp phần tạo nên một tiếng nói riêng độc đáo về tình cảm gia đình, tình cảm quê hương trong làng thơ Việt Nam. Bài thơ giúp chúng ta cảm nhận vẻ đẹp của một áng thơ về tình cha con cao quý, và càng thấm thía lời nhắn nhủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người cha dành cho con: phải sống sao cho xứng đáng với cha mẹ, với người đồng mình.)