DÀN Ý PHÂN TÍCH BÀI NÓI VỚI CON CỦA Y PHƯƠNG
A. Mở bài
- Y Phương là người
dân tộc Tày. Thơ ông thể hiện tâm hồn mạnh mẽ, chân thực và trong sáng, cách tư
duy giàu hình ảnh của người dân tộc miền núi, mang đậm bản sắc vùng cao.
- Bài thơ “Nói với
con” là lời tâm sự, động viên chính mình đồng thời nhắc nhở con cái sau này của
nhà thơ. Mong con khôn lớn nên người, luôn yêu quê hương, tự hào về dân tộc
mình.
(Y phương là cây
bút của những tâm tình miền núi. Thơ ông mộc mạc mà sâu lắng, thâm trầm mà sâu
sắc. Đằng sau những cái giản dị ấy, ta bao giờ cũng thấy một tâm hồn nóng rẫy cảm
xúc. Mang đậm phong cách tác giả, “Nói với
con” có thể coi là một trong những thi phẩm xuất sắc nhất nói về tình quê. Bài
thơ được sáng tác năm 1980, ở đó không chỉ có tình quê mà còn nồng nàn tình
cha, tình phụ tử, là tình cảm người cha vĩ đại dành tặng cho đứa con bé bỏng của
mình. Đó cũng được coi như là niềm hi vọng, mong mỏi lớn lao nhất trong cuộc đời
người cha: Mong con khôn lớn nên người, luôn yêu quê hương, tự hào về dân tộc
mình.)
B. Thân bài
1. Khái quát
Có thể nói, tình
cảm gia đình, nhất là tình cha con, luôn thiêng liêng, là tiền đề, cơ sở cho
tình yêu Tổ quốc phát triển. Y Phương lại khắc họa tình cảm ấy nhẹ nhàng mà
không kém phần nồng nàn, ấm nóng, là tình cảm tự nó đến, từ những rung cảm chân
thật nhất. Nhờ đó mà tác phẩm thấm thía như một bài ca quý giá.
(Thơ Y Phương là
một bức tranh thổ cẩm đan dệt nhiều màu sắc khác nhau, phong phú và đa dạng,
nhưng trong đó có một màu sắc chủ đạo, âm điệu chính là bản sắc dân tộc rất đậm
nét và độc đáo. Chúng ta bắt gặp
trong bài thơ “nói với con” của tác giả Y Phương một cách diễn đạt mộc mạc,
chân chất của người miền núi những lời tâm tình thiết tha, những lời dặn dò ân
cần, chia sẻ của người cha đối với con
lòng tự hào về con người và quê hương yêu dấu của mình.)
2. Phân tích
a. Khổ 1:
Cội nguồn sinh dưỡng của con
- Cội nguồn
gia đình: Con lớn lên
trong những tháng ngày chờ trông, mong đợi của cha mẹ:
+ Nhịp điệu, lời
thơ khoan thai, chậm rãi, đều đều gợi khung cảnh gia đình hạnh phúc, ấm êm đến
vô bờ.
+ “Chân phải- chân trái”, “một bước- hai bước”:
phép đối tạo âm điệu vui tươi, tạo không khí đầm ấm, hạnh phúc, mỗi nhịp bước của
con đều có cha mẹ dang rộng vòng tay che chở.
+ Những hình ảnh ấm
êm với cha và mẹ, những âm thanh sống động, vui tươi với tiếng nói tiếng cười
là những biểu hiện của một không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt, hạnh phúc tràn
đầy.
⇒ Hình ảnh ấm lòng này muôn thuở vẫn là khát vọng
hạnh phúc của con người. Đó là tình cảm thiêng liêng mà con luôn phải khắc cốt
ghi tâm.
- Cội nguồn
quê hương
+ “Người đồng mình yêu lắm con ơi”- câu cảm
thán bộc lộ cảm xúc, niềm xúc động mãnh liệt của người cha.
+ Người đồng mình
sống rất đẹp. Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui được gợi lên qua nhiều hình
ảnh đẹp đẽ:
_ Đan lờ cài nan hoa: gợi công việc lao động
cần cù, tỉ mỉ với đôi bàn tay tài hoa. Họ làm một cách nghệ thuật từ cá dụng cụ
lao động để bắt cá thường ngày.
_ Vách nhà ken câu hát: gợi tâm hồn trong
sáng, lạc quan yêu đời.cuộc sống hòa với niềm vui. Trong căn nhà của họ, lúc nào cũng vang
lên tiếng hát.
_ Các động từ “đan, ken,cài” vừa diễn tả những động
tác cụ thể, khéo léo vừa nói lên cuộc sống gắn bó với niềm vui với quê hương, xứ
sở.
+ Quê hương không
chỉ thơ mộng mà luôn tràn đầy tình nghĩa. Quê
hương của “người đồng mình” với hình ảnh rừng, một hình ảnh gắn liền với cảnh
quan miền núi.
_ “Rừng cho hoa”: rừng không chỉ cho gỗ,
cho lâm sản mà còn cho hoa. Thiên nhiên đã che chở, nuôi dưỡng con người cả về
tâm hồn và lối sống. Chính những gì đẹp đẽ của quê hương đã hun đúc nên tâm hồn
cao đẹp của con người ở đó.
_ “Con đường cho những tấm lòng”: đâu chỉ dẫn
lối mà còn cho những tấm lòng cao cả tấm lòng cao cả, thủy chung.
_ Cách nhân hoá “rừng” và “con đường” qua điệp từ “cho”,
người đọc có thể nhận ra lối sống tình nghĩa của “người đồng mình”. Đất và người nuôi ta khôn lớn, cho con sức mạnh, tình yêu và sự sống;
hình thành cho con nền văn hóa, tư tưởng và khát vọng chinh phục.
=> Quê hương mình là một vùng quê giàu truyền
thống văn hoá mà cũng thật nghĩa tình.
+ Người cha nói với
con về kỉ niệm có tính chất khởi đầu cho hạnh phúc gia đình: ngày cưới của cha
mẹ. Đó là điểm xuất phát mọi tình yêu thương trong con.
=> Mạch nguồn
nuôi dưỡng con khôn lớn trưởng thành về cả thể chất và tâm hồn không đâu khác
chính là cha mẹ và quê hương. Và con hãy ghi lòng tạc dạ những lời cha dặn ấy.
b. Khổ 2:
Cha tự hào nói với con về sức sống bền bỉ, mãnh liệt, về truyền thống cao đẹp của
người đồng mình, và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đứng truyền thống ấy.
* Người cha
ân cần nhắc nhở con về những phẩm chất cao đẹp của dân tộc
- Cụm từ “người đồng mình” được nhắc nhiều lần khẳng
định phẩm chất của người đồng mình, những người có lời nói giản dị, mộc mạc gợi
sự yêu thương, gần gũi
- Người đồng mình
có chí khí mạnh mẽ
+ Hình ảnh gần
gũi, đậm chất tư duy của người miền núi: Nỗi
buồn được cụ thể hóa bằng chiều cao, chí được đo bằng độ xa nhấn mạnh dù
khó khăn, đói nghèo còn nhiều nhưng họ không nhụt chí, ý chí của họ vẫn rất vững
chắc, kiên cường
+ Dùng những từ
ngữ rất mạnh mẽ như "cao",
"xa", "lớn”, tác giả muốn nhấn mạnh cuộc sống khoáng đạt, mạnh
mẽ của những "người đồng mình".
- Tình cảm và ước
muốn của người cha ngày càng mạnh mẽ và kiên quyết khi nhắc nhở con về những phẩm
chất cao đẹp của dân tộc mình:
+ Câu thơ “Dẫu
làm sao thì cha cũng muốn” nghe có chút ngậm ngùi nhưng lại chuyển tải hết
niềm mong mỏi của cha. Con sẽ thế nào, tất cả do con quyết định nhưng cha vẫn muốn
con giữ gìn và phát triển đạo lí, tình người dù khó khăn thế nào.
+ Người đồng mình
giàu sức sống,kiên cường mạnh mẽ,thủy chung tình nghĩa:
_ Phép liệt kê “đá- gập ghềnh,
thung- nghèo đói” đã khắc họa một bức tranh làng bản núi
đồi thật đẹp nhưng đầy khó khăn, vất vả.
_ Điệp từ “Sống” khẳng định tâm thế bản lĩnh kiên
cường, bất chấp khó khăn gian khổ
_ Điệp từ cụm từ
phủ định nhưng mang ý khẳng định “không
chê” nhấn mạnh lòng thủy chung với quê hương, gắn bó với quê hương để tạo dựng
cuộc sống.
+ Người đồng mình
sống phóng khoáng đầy nghị lực
_ So sánh “như sống như suối” khẳng định sức sống
mãnh liệt, biết mềm dẻo, linh hoạt như con suối của bản làng để vượt qua những
khó khăn trên đường đời.
_ Thành ngữ “lên thác xuỗng ghềnh” + thái độ sống “không lo cực nhọc” cho thấy mỗi người đều
hướng ra nơi mênh mông của biển khơi như sông suối học hỏi xây dựng những ước
mơ, hoài bão.
+ Người đồng mình
giàu lòng tự trọng
_ Hình ảnh ẩn dụ “thô sơ da thịt” đối lập “chẳng…nhỏ bé” càng làm toát thêm vẻ đẹp
mạnh mẽ không chỉ ở bên ngoài mà còn tiềm ẩn bên sâu trong tinh thần của con
người miền núi.
_ Họ từ bao đời
luôn có ý thức tự lập, tự cường, tự tôn bản sắc riêng biệt của mình, chẳng bao
giờ nhỏ bé.
+ Người đồng mình
khát vọng xây dựng quê hương giàu đẹp
_ Cụm từ “tự đục đá kê cao quê hương” thể hiện ý
chí mạnh mẽ, tinh thần tự lực tự cường của người đồng mình. Việc “đục đá” là khó, là đòi hỏi nghị lực,
nhưng người quê hương ta đã làm,vẫn làm để làm rạng rỡ quê hương.
_ Các từ “đục đá, kê cao” một cách gần gũi và
bình dị, đậm chất sử dụng ngôn ngữ của người dân tộc Tày. Cách nghĩ cách làm nâng niu và trân quý bao
giá trị văn hóa ngàn đời.
_ “Còn quê hương thì làm phong tục”
là lời nhắc kiên trì xây dựng quê hương và gìn
giữ phong tục riêng. Và đó cũng là giá trị mà mỗi con người phải trân trọng và
gìn giữ đến suốt cuộc đời.
⇒ Người cha dạy con sống rộng mở, bao la, biết
kiên trì và trân trọng những nét đẹp truyền thống của quê hương, nguồn cội.
* Điều cha mong muốn ở con
- “lên đường” là khi con trưởng thành.
- cách so sánh đối
lập “thô sơ da thịt” nhưng “không nhỏ bé” như khẳng định niềm tin
cha tin ở con sẽ phát huy được truyền thống quê hương, sẽ nhớ đến lời cha dạy,
sẽ không bao giờ nhỏ bé dù đi bất cứ nơi đâu và hơn hết là không bao giờ quên
đi nguồn cội.
- Các từ “con ơi”, “nghe con” sao mà ấm cúng, thân thương.
⇒ lời thơ trang hoàng mà trở thành một tiếng gọi
vang vọng từ tâm hồn sâu thẳm từ đáy lòng của cha.
3. Đánh giá:
- Nhà thơ sử dụng
thành công thể thơ tự do, ngôn ngữ thân thuộc, gần gũi và giàu hình ảnh đậm chất
vùng núi cao.
- Bài thơ giản dị
với cách nói giàu bản sắc của người miền núi và những hình ảnh vừa cụ thể vừa
mang ý nghĩa biểu tượng liên quan đến nếp sống của người dân tộc tạo nên một giọng
điệu riêng cho lời tâm tình mộc mạc mà sâu sắc của người cha đối với đứa con.
(Bằng cách diễn đạt
mộc mạc, thô sơ, bằng những hình ảnh cụ thể mà giàu sức khái quát bài thơ đã thể
hiện một cách độc đáo mà cũng thật thấm thía về tình cảm thiết tha sâu sắc nhất
của con người : tình cảm gia đình và tình yêu quê hương xứ sở. Qua từng ý thơ ông còn gửi gắm con những bài học
sâu sắc về ý chí nghị lực trong cuộc sống, về sự tiếp thu truyền thống, làm
giàu thêm vốn văn hóa quê hương. Những tình cảm ấy không chỉ dành cho riêng đứa
con gái bé nhỏ mà đó còn là mong mỏi của biết bao ông bố, bà mẹ ở khắp mọi nơi.)
C. Kết bài
- Nói với con, chứa
chan ý nghĩa lại đằm thắm và sâu sắc. Nó tựa như một khúc ca nhẹ nhàng mà âm
vang. Lời thơ tâm tình của người cha sẽ là hành trang đi theo con suốt đời và
có lẽ mãi mãi là bài học bổ ích cho các bạn trẻ – bài học về niềm tin, nghị lực,
ý chí vươn lên.
(Bài thơ Nói với
con đã góp phần tạo nên một tiếng nói riêng độc đáo về tình cảm gia đình, tình
cảm quê hương trong làng thơ Việt Nam. Bài thơ giúp chúng ta cảm nhận vẻ đẹp của
một áng thơ về tình cha con cao quý, và càng thấm thía lời nhắn nhủ chứa đựng sự
yêu thương, niềm tin tưởng mà người cha dành cho con: phải sống sao cho xứng
đáng với cha mẹ, với người đồng mình.)