Thứ Tư, 12 tháng 6, 2013

Lý thuyết văn 12 - B

SÓNG – XUÂN QUỲNH
Câu 28. Trình bày những nét chính về tác giả Xuân Quỳnh.
- Xuân Quỳnh (1942- 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh. Quê ở tỉnh Hà Tây. Xuất thân trong một gia đình công chức. Xuân Quỳnh từng là diễn viên múa sau chuyển sang sáng tác vh.
- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường.
- Tác phẩm chính: Tơ tằm - Chồi biếc (in chung 1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974), Hoa cỏ may (1989),… Năm 2001, XQ được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Câu 29. Nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ “Sóng”.
            “Sóng” là hình tượng đẹp của thiên nhiên. Các thi nhân thường mượn hình tượng sóng để biểu đạt những sắc thái tình cảm của mình: buồn mênh mang, vui bất tận, hay tình yêu ào ạt của con người… Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ gắn liền với sức sống và vẻ đẹp của tâm hồn nhà thơ, vừa là biểu tượng cho tình yêu nồng ấm, dào dạt, tha thiết, bền bĩ và vĩnh hằng.
Câu 30. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Sóng” – XQ và cho biết ý nghĩa văn bản
Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), lúc đó XQ mới 25 tuổi trẻ trung, yêu đời. Đây là một bài thơ đặc sắc viết rất hay về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người.
Câu 31. Nêu nội dung và nghệ thuật cơ bản của bài thơ “Sóng”.
- Nội dung: Bài thơ là sự cảm nhận về tình yêu từ hình tượng sóng với tất cả những sắc thái, cung bậc (nỗi nhớ, sự thủy chung, trắc trở) và cả khát vọng vĩnh cửu hóa tình yêu của một tâm hồn phụ nữ luôn chân thành, khát khao hạnh phúc.
- Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ, nhịp điệu thơ đa dạng, linh hoạt tạo nên âm hưởng của những con sóng: lúc dạt dào sôi nổi, lúc sâu lắng dịu êm rất phù hợp với việc gởi gắm tâm tư sâu kín và những trạng thái tình cảm phức tạp của tâm hồn. Cấu trúc bài thơ được xác lập theo kiểu đan xen giữa hình tượng sóng-bờ, anh-em cũng góp phần làm nên nét đặc sắc cho bài thơ.
Câu 32: Nêu ý nghĩa biểu tượng của h/tượng sóng và mối quan hệ giữa hai hình tượng “sóng” và “em” trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh.
- Tựa đề bài thơ là “Sóng”. Đây cũng chính là hình tượng trung tâm của bài thơ. Xuân Quỳnh đã nối tiếp
truyền thống trong thơ ca là lấy sóng để hình dung tình yêu, đem sóng nước so sánh với sóng tình: “Sóng tình dường đã xiêu xiêu/ Xem trong âu yếm có chiều lả lơi” (Nguyễn Du). Dù tiếp nối truyền thống văn học nhưng “sóng” của Xuân Quỳnh vẫn có những nét độc đáo riêng. Có thể nói, cả bài thơ là những con sóng tâm tình của một người phụ nữ được khơi dậy khi đứng trước biển cả, đối diện với những con sóng muôn trùng. Tác giả nói với mình, nói với người về tình yêu trẻ trung nồng nhiệt gắn với khát vọng hạnh phúc muôn thuở của con người.
- Trong bài thơ còn có một hình tượng trữ tình nữa, đó là “em” (“em” cũng là “sóng” mà “sóng” cũng là “em”). “Sóng” là một hình tượng ẩn dụ, là sự hóa thân của cái tôi trữ tình của nhà thơ. “Sóng” và “em” vừa hòa nhập làm một, lại vừa phân đôi ra để soi chiếu vào nhau. Tâm hồn của người phụ nữ đang yêu soi vào sóng để thấy rõ lòng mình, nhờ sóng biểu hiện những trạng thái của lòng mình. Với hình tượng “sóng”, Xuân Quỳnh đã tìm đuợc một cách thể hiện xác đáng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình  yêu. Cấu trúc song hành này tạo thành chiều sâu nhận thức và nét độc đáo riêng cho bài thơ.

ĐÀN GHI-TA CỦA LOR-CA – THANH THẢO
Câu 33. Trình bày những nét chính về tác giả Thanh Thảo.
- Thanh Thảo sinh năm 1946. Tên khai sinh là Hồ Thành Công. Quê ở Quảng Ngãi.
- Thanh Thảo là một trong những nhà thơ trưởng thành trong những năm cuối của cuộc kháng chiến chống Mĩ. Ông đã đem đến cho thơ ca thời đó tiếng nói riêng ấn tượng và được coi là một trong số không nhiều cây bút luôn nỗ lực cách tân thơ Việt với xu hướng đào sâu vào cái tôi nội cảm, tìm cách biểu đạt mới qua hình thức thơ tự do, đem đến một mĩ cảm hiện đại cho thơ bằng thi ảnh và ngôn từ mới mẽ. Thơ ông là tiếng nói của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về vấn đề xã hội và thời đại và cũng đặc biệt quan tâm đến những con người tài hoa nhưng có số phận ngang trái, bất hạnh như: NĐC, CBQ, A-ra-gông, Lor-ca,…
 - Tác phẩm tiêu biểu: Những người đi tới biển (1977), Dấu chân qua trảng cỏ (1978), Khối vuông ru-bích (1985),... Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Câu 34. Cho biết HCST, thể thơ, nhạc tính và ý nghĩa văn bản của bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca” của Thanh Thảo.
- HCST: Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập Khối vuông ru-bích. Đây là một trong những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ Thanh Thảo: giàu suy tư, mãnh liệt, phóng túng, nhuốm màu sắc tượng trưng- siêu thực. Bài thơ lấy cảm hứng từ những giây phút bi phẫn trong cuộc đời của Lor-ca và câu nói  “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn” (Ghi nhớ - Lor-ca) để sáng tác bài thơ này.
- Thể thơ: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do với phong cách tượng trưng có pha màu sắc siêu thực rất gần gũi với phong cách thơ Lor-ca: đề nghị lối viết tự động, cho rằng thơ là mạch cảm xúc tuôn tràn nên dường như không mạch lạc, hình ảnh mới lạ, không viết hoa đầu dòng, không ngắt câu.
- Nhạc tính: Bài thơ như giai điệu một bản nhạc, có phần nhạc đệm của Ghi ta cùng với chuỗi âm li la li la li la… Mở đầu và kết thúc bài thơ gợi lên tiếng vang giàu nhạc điệu, ngân nga trong lòng người đọc.
- Ý nghĩa vb: Ca ngợi vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lor-ca – nhà thơ, nhà cách tân vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX.
Câu 35. Trình bày ý nghĩa câu thơ đề từ: “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn
- Đây là câu thơ được rút từ bài thơ “Ghi nhớ” của Lor-ca, được nhà thơ Thanh Thảo lấy làm lời đề
từ cho bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca”. Câu thơ giống như lời di chúc của Lor-ca khi tiên cảm về cái chết của mình.
- Sau khi chết, Lor-ca muốn được chôn cùng với cây đàn, điều đó cho thấy: Tình yêu nghệ thuật của Lor-ca; Tình yêu thiết tha của người nghệ sĩ Lor-ca với xứ sở quê hương TBN.
- Lor-ca biết thi ca của mình một ngày nào đó sẽ trở thành vật cản cho những người đến sau, nên đã di chúc đối với những người làm nghệ thuật: hãy biết chôn nghệ thuật của ông để sáng tạo, để đem đến những cái mới cho nghệ thuật.
Câu 36. Trình bày ý nghĩa nhan đề bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” của Thanh Thảo?
- Đàn ghi ta (hay còn gọi là Tây Ban cầm) là nhạc cụ truyền thống của đất nước Tây Ban Nha. Nhan đề bài thơ gợi liên tưởng đến nền nghệ thuật của đất nước TBN.
- Đàn ghi ta gắn liền với cuộc đời và sự nghiệp nghệ thuật của Lor-ca. Vì vậy, hình ảnh đàn ghi ta ở nhan đề bài thơ tượng trưng cho khát vọng sáng tạo nghệ thuật của Lor-ca.
- Nhan đề như một lời khẳng định của nhà thơ Thanh Thảo: Đàn ghi ta của Lor-ca. Điều đó phần nào cho thấy niềm ngưỡng mộ và tấm lòng đồng cảm của TT đối với người nghệ sĩ thiên tài.   
Câu 37. Cho biết n/dung, ngh/thuật của bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” của nhà thơ Thanh Thảo.
1. Nội dung: Bài thơ đã xây dựng được hình tượng Lor-ca với những khía cạnh khác nhau: một nghệ sĩ tự do và cô đơn, một cái chết oan khốc, bi phẫn bởi những thế lực tàn ác, một tâm hồn nghệ sĩ bất diệt. Lor-ca là một hình tượng bi tráng về người nghệ sĩ chân chính trong một môi trường bạo lực thống trị đã sống và chết rất cao đẹp. Qua việc thể hiện cái chết đau xót của Lor-ca, bài thơ còn là tiếng nói tri âm của Thanh Thảo với nghệ thuật chân chính và nghệ sĩ Lor-ca.
2. Nghệ thuật: Hình thức nghệ thuật độc đáo: kết hợp hai yếu tố thơ và nhạc về kết cấu; mang phong cách tượng trưng pha màu sắc siêu thực rất gần gũi với phong cách thơ Lor-ca; Hình ảnh thơ phong phú, ngôn từ mới mẻ góp phần làm nên diện mạo phong phú của thơ ca VN sau 1975.

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ – NGUYỄN TUÂN
Câu 38. Trình bày hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa văn bản và phong cách nghệ thuật  của Nguyễn Tuân qua tùy bút  Người lái đò Sông Đà?
- HCST: Người lái đò sông Đà được in trong tập tùy bút “Sông Đà” (1960). Viết trong thời kì xây dựng CNXH ở miền Bắc. Đây là  kết quả của những chuyến đi thực tế đến Tây Bắc năm 1958 vừa để thỏa mãn thú phiêu lãng, vừa tìm kiếm vẻ đẹp thiên nhiên và chất vàng mười  “thứ vàng mười được thử lửa” ở tâm hồn những con người lao động và chiến đấu vùng Tây Bắc trong thực tiễn cuộc sống mới. “Người lái đò Sông Đà đã khẳng định: ông lái đò Lai Châu là hình tượng trung tâm của bài viết.
- Ý nghĩa vb: Tác giả đã giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc; thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam.
Câu 39.  Nêu ngắn gọn hiểu biết về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua tùy bút Người lái đò Sông Đà?
PCNT của Nguyễn Tuân qua tùy bút Người lái đò Sông Đà là rất độc đáo: tài hoa, uyên bác, khai thác được kho cảm giác và liên tưởng phong phú nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất, có khả năng lay động người đọc nhiều nhất. Người lái đò Sông Đà thể hiện rõ nét sở trường ở thể loại tùy bút của ngòi bút Nguyễn Tuân.
Câu 40. Nguyễn Tuân đã phát hiện ra những đặc điểm nào của sông Đà? Những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc nào đựơc Nguyễn Tuân vận dụng để làm nổi bật những phát hiện của mình?
- Viết về sông Đà, Ng/ Tuân phát hiện hai nét nổi bật nhất của sông Đà: hung bạo và trữ tình.
- Để làm nổi bật tính chất hung bạo và trữ tình của con sông, t/g đã v.dụng kết hợp nhiều BPNT:
      + Trước hết, phải kể đến nghệ thuật nhân hóa. Đá trên thác sông Đà mai phục, bày “thạch trận” để tiêu diệt bất cứ con thuyền nào dám vượt thác. Nước thì kêu rống lên, vào hùa với đá để đánh những miếng đòn “hiểm độc nhất”.
   + Nghệ thuật trùng điệp và bút pháp trữ tình đã giúp Nguyễn Tuân thể hiện rõ nét trữ tình của con sông “tuôn dài tuôn dài như áng tóc trữ tình”.
+ sử dụng nhiều cách so sánh những hình ảnh của đá, của nước, của thác, con thuyền, người lái đò,… Qua ngòi bút của nhà văn, cuộc vượt thác như một trận thủy chiến,…

BÚT KÍ AI ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG – HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
Câu 41. Ý nghĩa nhan đề bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của n/v Hoàng Phủ Ngọc Tường?
- Bài kí  lí giải tên dòng sông bằng một huyền thoại mĩ lệ: “Người làng Thành Chung có nghề trồng rau thơm. Ở đây kể lại rằng vì yêu quí con sông xinh đẹp, nhân dân hai bờ sông đã nấu nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi”. Huyền thoại ấy đã trả lời câu hỏi: “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”. Rất có thể tác giả muốn khẳng đinh: chính những người dân bình thường – những người sáng tạo ra văn hóa, văn học, lịch sử  “đã đặt tên cho dòng sông”.
- Đặt tiêu đề và kết thúc bằng câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” để nhằm mục đích:
+ Lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dòng sông: sông hương, sông thơm.
+  Nói lên khát vọng của con người muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp v/hóa và l/sử cho qhđn.
+ Gợi lên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá miền đất này, niềm tự hào về qh. Mặt khác không thể trả lời vắn tắt trong một vài câu mà phải trả lời bằng cả bài kí dài ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng sông.
Câu 42. Vài nét chung về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, gắn bó mật thiết với xứ Huế, có vốn hiểu biết sâu sắc trên nhiều lĩnh vực. Có sở trường về tuỳ bút, bút kí
   - Lối viết văn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình với những liên tưởng mạnh mẽ và một lối hành văn mê đắm, tài hoa.
- Tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phú Văn Lâu (1971), Rất nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt tên cho dòng sông? (1986), Hoa trái quanh tôi (1995),
Câu 43. Trình bày HCST, nội dung và nghệ thuật của bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Hoàn cảnh ra đời, vị trí đoạn trích: Bút kí “Ai đặt tên cho dòng sông?” là một trong những bài tùy bút đặc sắc của Hoàng Phủ Ngọc Tường, được viết ở Huế vào dịp tiết Cốc Vũ ngày 4.1.1981. Sau được in trong tập bút kí cùng tên (1986). Đoạn trích này nằm ở phần một cộng với lời kết của toàn tác phẩm. Tuy nhiên đoạn trích không chỉ đề cập tới cảnh quan thiên nhiên sông Hương xứ Huế mà còn thấy được sự gắn bó với lịch sử và văn hóa của cố đô Huế. Tác phẩm tiêu biểu cho văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Nội dung (Ý nghĩa văn bản): Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với xứ Huế thân thương.
- Nghệ thuật: Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân. Ngôn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu từ như: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ,... Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan.
Câu 44. Thông qua bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, nhà văn  Hoàng Phủ Ngọc Tường muốn nhắn gửi đến bạn đọc điều gì?
         - Khi đứng trước một dòng sông văn hoá rất cần đến một tư thế và tâm thế văn hoá của con người. Hãy biết đánh động tình yêu trong tâm hồn mình trước dòng sông quê hương đã nuôi lớn cuộc đời mình.
- Hãy luôn sống trong tâm thế có trách nhiệm với cuộc đời, luôn biết ngạc nhiên về cái bí ẩn, phong phú vô tận của tạo vật.
VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI
Câu 45.Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Tô Hoài
- Tên thật là Nguyễn Sen, sinh năm 1920, ở ngoại thành Hà Nội. Ông chỉ học hết bậc tiểu học rồi vào đời kiếm sống bằng nhiều nghề. Năm 1943 tham gia Hội Văn hoá cứu quốc. Trong kháng chiến chống Pháp, ông làm báo và hoạt động văn nghệ ở Việt Bắc.
- Tô Hoài là nhà văn lớn có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học hiện đại Việt Nam. Tác phẩm của ông đa dạng về đề tài và thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, tự truyện… Sáng tác của Tô Hoài thiên về diễn tả những sự thật của đời thường. Bằng vốn hiểu biết phong phú về đời sống, phong tục, tập quán, nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động, lời văn giàu chất tạo hình với những trang miêu tả thiên nhiên đặc sắc, có chất thơ…Năm 1996 ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Tác phẩm chính: Dế Mèn phiêu lưu kí (1941), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953),…
Câu 46. Hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa của tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài.
- Vợ chồng A Phủ” (1952) được in chung trong tập “Truyện Tây Bắc” (1953) của Tô Hoài, được giải nhất của Hội Văn nghệ VN 1954-1955. Tập truyện là kết quả chuyến đi thực tế của tác giả  cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Tác phẩm đánh dấu sự chín muồi về tư tưởng và tình cảm của nhà văn. Sau hơn nửa thế kỉ đến nay, t/phẩm vẫn giữ nguyên giá trị và có sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc. Đoạn trích thuộc phần thứ nhất của truyện “Vợ chồng A Phủ”- Tô Hoài.
- Ý nghĩa văn bản: Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ca ngợi vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.
Câu 47. Trình bày ngắn gọn nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài.
- Nội dung: Cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Nghệ thuật:  Tác giả thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật, điển hình là nhân vật Mị có tâm trạng, có diễn biến biến tâm lí phù hợp với hoàn cảnh. Tác giả có biệt tài miêu tả cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt, tính cách con người, phong tục tập quán đậm đà màu sắc dân tộc  miền núi. Lối trần thuật uyển chuyển linh hoạt.

VỢ NHẶT – KIM LÂN
Câu 48. Nêu những nét cơ bản về tác giả Kim Lân.
- Kim Lân (1920- 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở Bắc Ninh.
- Tác phẩm: Nên vợ nên chồng (tập truyện, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962),...
- Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Ông thường viết về nông thôn và người nông dân với những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống làng quê. Nói như Nguyên Hồng, ông là nhà văn  một lòng đi về với “đất”, với “người”, với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn. Năm 2001, Kim Lân được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Câu 49. Nêu hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Vợ nhặt?
- HCST: “Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân in trong tập “Con chó xấu xí” (1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư - được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng còn dang dở và mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.
- Ý nghĩa tựa đề: Nhan đề “Vợ nhặt” đã tạo được ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc. Đây không phải là cảnh lấy vợ đàng hoàng, có hỏi, có cưới xin theo phong tục truyền thống của người Việt, mà là “ nhặt được vợ” chỉ với một câu hò và bốn bát bánh đúc. Hai chữ “vợ nhặt” cũng nói lên khá nhiều về cảnh ngộ, số phận của Tràng và cả người đàn bà xa lạ kia. Vợ lại được nhặt như người ta nhặt cái rơm, cái rác bên đường. Cái giá của con người chưa bao giờ lại rẻ rúng đến như vậy. Chuyện Tràng nhặt được vợ đã nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
Câu 50. Nội dung (ý nghĩa văn bản) và nghệ thuật chủ yếu của truyện ngắn “Vợ nhặt”.
- Nội dung: tác phẩm không  chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của  người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945 mà còn thể hiện bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ ngay trên bờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khao khát tổ ấm gia đình và tình yêu thương đùm bọc lẫn nhau.
- Nghệ thuật: Tình huống truyện rất độc đáo, éo le và hấp dẫn, giọng văn mộc mạc giản dị. Xây dựng nhân vật với tài miêu tả tâm lí sắc sảo của nhà văn. Tác giả dùng những biện pháp phong phú để diễn tả tâm lí nhân vật (qua những biểu hiện bên ngoài, diễn tả trực tiếp những ý nghĩ bên trong nội tâm nhân vật). Khắc hoạ nhân vật một cách chân thật, sinh động.
Câu 51. Nhận xét ngắn gọn về tình huống truyện  độc đáo của tác phẩm “Vợ nhặt” – Kim Lân.
- Tác phẩm “Vợ nhặt” đã xây dựng được tình huống truyện độc đáo có những nét khác thường, bộc lộ được nhiều vấn đề khiến độc giả phải chú ý tìm hiểu và suy nghĩ. Tình huống truyện được thể hiện ngay ở nhan đề tác phẩm: vợ được nhặt như người ta nhặt một cái rơm cái rác bên đường. Kế đó là ngay trong tác phẩm: Tràng nghèo, xấu xí, thô kệch lại là dân xóm ngụ cư có vợ trong nạn đói khiến cho xóm ngụ cư và cả bà cụ Tứ, mẹ Tràng ngạc nhiên và ngay cả Tràng cũng không tin đó là sự thật.
- Tình huống này đã làm cho tác phẩm có nhiều mặt giá trị: Giá trị hiện thực của tác phẩm là tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít và tay sai gây nên nạn đói khủng khiếp năm 1945 với trên hai triệu đồng bào ta bị chết đói. Trong hoàn cảnh ấy giá trị của con người thật rẻ rúng. Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm: Tình người và lòng ham sống, bản chất lạc quan của người lao động trong hoàn cảnh khốn cùng.
Câu 52. Qua truyện ngắn “Vợ nhặt”, Kim Lân muốn gởi đến người đọc ý tưởng gì?
Tố cáo tội ác bọn thống trị đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng khiếp 1945. Khẳng định rằng: Người dân lao động VN dù ở trong tình huống bi thảm như thế nào đi chăng nữa họ vẫn tin tưởng vào ngày mai tươi sáng.

RỪNG XÀ NU – NGUYỄN TRUNG THÀNH
Câu 53. Trình bày ngắn gọn về tác giả Nguyễn Trung Thành.
- Tên thật là Nguyễn Văn Báu, sinh năm 1932, quê ở Quảng Nam. Bút danh khác là Nguyên Ngọc. Năm 1950, ông vào bộ đội, sau làm phóng viên báo Quân đội ND.
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn trưởng thành trong cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cũng là nhà văn của vùng đất Tây Nguyên. Trong cả hai cuộc kháng chiến, ông đều gắn bó với vùng đất này, hiểu biết về cuộc sống cũng như tinh thần của nhân dân các dân tộc thiểu số, nên có những trang viết rất hay về đất và người Tây Nguyên. Viết về đề tài Tây Nguyên, ông trở nên bất tử với tiểu thuyết Đất nước đứng lên (tác phẩm được tặng giải Nhất - Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955), truyện ngắn Rừng xà nu (1965), Rẻo cao
- Văn Nguyên Ngọc mang đậm âm hưởng sử thi của núi rừng Tây Nguyên. Ở đó, chất thơ hòa quyện với nét hoành tráng, hùng vĩ của núi rừng, của con người bất khuất, kiên trung với quê hương, đất nước. Sức sống bất diệt, khả năng trỗi dậy vô tận của con người, sự sống luôn được đề cao trong các sáng tác của ông.
Câu 54. Trình bày hoàn cảnh sáng tác và  ý nghĩa văn bản của truyện ngắn “Rừng xà nu”.
- HCST: Truyện ngắn Rừng xà nu được viết 1965. In lần đầu  trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng, sau đó in trong tập truyện–kí Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. Đây là tác phẩm nổi tiếng nhất trong các sáng tác của Nguyễn Trung Thành viết trong những năm đầu chống Mĩ, khi chúng ồ ạt đổ quân vào miền Nam.
- Ý nghĩa văn bản: Ca ngợi tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên nói riêng, đất nước, con người Việt Nam nói chung trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và khẳng định chân lí của thời đại: để giữ gìn sự sống của đất nước và nhân dân, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù.
Câu 55. Cho biết ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Rừng xà nu”.
- “Rừng xà nu” là  linh hồn của tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật được khơi nguồn từ hình tượng này.
- Tựa đề “Rừng xà nu” ẩn chứa khí vị rất riêng của vùng đất Tây Nguyên. Nó gợi vẻ đẹp hùng tráng, sức sống bất diệt của thiên nhiên và tinh thần bất khuất, phẩm chất anh hùng cao đẹp của người Tây Nguyên.
- Rừng xà nu gắn bó mật thiết với đời sống vật chất và tinh thần của người dân làng Xô Man, đồng thời còn là biểu tượng cho phẩm chất cao đẹp và sức sống bất diệt của người dân Tây Nguyên trong những năm chống Mĩ.
Câu 56. M/đầu và kết thúc truyện ngắn “Rừng xà nu” là hình ảnh gì?  Cho biết ý nghĩa của điều đó.
- Mở đầu là hình ảnh rừng xà nu hàng vạn cây bị giặc Mỹ bắn phá dữ dội. Kết thúc là hình ảnh rừng xà nu nối tiếp chạy tới chân trời.
- Sự lặp lại trong cấu trúc và cách miêu tả chính là dụng ý nghệ thuật của nhà văn. Rừng xà nu là biểu tượng cho sự mất mát, đau thương của cả dân tộc trong chiến tranh, là biểu tượng về phẩm chất, truyền thống đấu tranh của dân làng Xô Man, có sức sống mãnh liệt không gì có thể tiêu diệt được.
Câu 57. Cho biết nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn “Rừng xà nu
- Nội dung: Truyện ngắn Rừng xà nu trước hết phản ánh hiện thực đau thương nhưng kiên cường, bất khuất của người dân Tây Nguyên thông qua hình tượng cây xà nu.  Qua câu chuyện bi thương của của nhân vật Tnú và cuộc nổ dậy của dân làng Xô Man, nhà văn khẳng định : dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng đấu tranyh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng.
- Nghệ thuật: Sắc màu Tây Nguyên được thể hiện ở: bức tranh thiên nhiên; ngôn ngữ, tâm lí, hành động của các nhân vật. Khắc hoạ thành công hình tượng cây xà nu – một  sáng tạo nghệ thuật đặc sắc tạo nên màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn bay bổng cho thiên truyện; lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu. Xây dựng thành công các nhân vật vừa có nét cá tính sống động vừa mang những phẩm chất khái quát, tiêu biểu cho cộng đồng.
Câu 58. Chất sử thi của truyện ngắn Rừng xà nu.
- Chủ đề mà tác phâm đặt ra có ý nghĩa sống còn với cách mạng Việt Nam, những sự kiện có tính chất toàn dân.
- Xây dựng thành công hình tượng một tập thể anh hùng. Những anh hùng được kể tới trong đó đều có tính đại diện cao, mang trong mình hình ảnh của cả một dân tộc.
-  Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng làm bối cảnh cho câu chuyện.
- Giọng văn tha thiết, trang trọng mà tác giả đã sử dụng khi kể về sự tích của làng Xô Man. Giọng văn mang âm hưởng vang dội như tiếng cồng tiếng chiêng của đất rừng Tây Nguyên đại ngàn hùng vĩ.
Những câu nói nào của cụ Mết đã ch/minh được chân lý thời đại đánh Mĩ? Ý nghĩa của câu nói ấy?
- Câu nói của cụ Mết chứng minh được chân lý thời đại đánh Mỹ là: Đảng còn núi nước này còn, Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo.
- Những câu nói ấy có ý nghĩa là: biểu lộ lòng trung thành tuyệt đối với Đảng, với CM và chứng minh được chân lý của thời đại đánh Mỹ phải cầm vũ khí lên khi kẻ thù đã cầm vũ khí, phải dùng bạo lực CM để chống lại bạo lực phản CM.

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH – NGUYỄN THI
Câu 59. Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Thi.
- Nguyễn Thi (1928-1968), bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn, tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Nam Định. Năm 1968, ông hi sinh tại Sài Gòn.
- Sáng tác của ông gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: nhà văn của người dân Nam Bộ. Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều có những đặc điểm chung rất Nguyễn Thi là: yêu nước, căm thù giặc, vô cùng gan góc, thẳng thắn, giàu tình nghĩa...
- Sau khi ông hi sinh, tác phẩm ông được sưu tập và in thành Truyện kí Nguyễn Thi. Năm 2000 ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Câu 60. Hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa tác phẩm Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi
- Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình được hoàn thành vào tháng 2 năm 1966, trong những ngày chiến đấu chống Mĩ ác liệt, khi NT công tác ở tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng.
- Ý nghĩa văn bản: Qua câu chuyện về những con người trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thuỷ chung với quê hương, với cách mạng, nhà văn khẳng định: sự hoà quyện giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước.
Câu 61. Nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi
- Nội dung: Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình phản ánh hiện thực đau thương nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường của nhân dân miền Nam trong những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Vẻ đẹp tâm hồn của người dân Nam Bộ : lòng yêu nước, căm thù giặc, tình cảm gia đình là sức mạnh tinh thần to lớn trong cuộc chiến chống Mĩ cứu nước.
- Nghệ thuật: Tình huống truyện: Việt – một chiến sĩ Quân giải phóng – bị thương phải nằm lại chiến trường. Truyện kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất) của "người trong cuộc" làm câu chuyện trở nên chân thật hơn; có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình. Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm sắc thái Nam Bộ. Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động mạnh,...
Câu 62. Truyền thống nào đã gắn bó những con người trong gia đình với nhau trong tác phẩm  Những đứa con trong gia đình ( Nguyễn Thi)
         - Lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc.
- Tinh thần chiến đấu dũng cảm.
- Giàu tình nghĩa.
Câu 63. Vì sao nói “Nguyễn Thi là nhà văn của người nông dân Nam Bộ”? Những biểu hiện chứng tỏ Nguyễn Thi là nhà văn của người nông dân Nam Bộ qua “Những đứa con trong gia đình”?
        - Nói Nguyễn Thi là nhà văn của người nông dân Nam Bộ vì ông gắn bó với cuộc sống và con người Nam Bộ, ông hiểu rõ phong tục tập quán, tính cách, tâm lí và ngôn ngữ của họ.
        - Những biểu hiện chứng tỏ Nguyễn Thi là nhà văn của người nông dân Nam Bộ qua Những đứa con trong gia đình: Nhân vật là những con người yêu nước mãnh liệt, thiết tha và thủy chung đến cùng với Tổ quốc, với đồng bào. Trong trái tim họ luôn sáng ngời ngọn lửa căm thù ngùn ngụt đối với kẻ thù xâm lược và tay sai của chúng. Họ cũng vô cùng gan góc, tinh thần chiến đấu cao ngút. Và họ là những con người dường như sinh ra để đánh giặc. Họ sống thẳng thắn bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình nghĩa. Khi xúc động họ đều bày tỏ tâm sự bằng những câu hò, tiếng hát, kể Truyện Lục Vân Tiên... Ngôn ngữ giao tiếp và độc thoại nội tâm của nhân vật đậm chất địa phương Nam Bộ.


CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - Nguyễn Minh Châu.
Câu 64. Những nét chính về tác giả Nguyễn Minh Châu
         - NMC ( 1930– 1989), trước năm 1975 là ngòi bút sử thi có khuynh hướng trữ tình lãng mạn.
- Từ thập kỉ 80 của thế kỉ XX NMC chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh. Ông là một trong số những người mở đường tinh anh và tài năng nhất của VHVN thời kì đổi mới.
Câu 65. Nêu hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa văn bản
-HCST: Chiếc thuyền ngoài xa được viết 8/1983 – khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã đi qua được sáu năm, đất nước trở lại với cuộc sống đời thường. Nhiều vấn đề của đời sống văn hóa, nhân sinh mà trước đây do hoàn cảnh chiến tranh chưa được chú ý, nay được đặt ra. Tác phẩm nằm trong xu hướng nghệ thuật chung của văn học thời kỳ đổi mới:  hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người đời  thường.
- Ý nghĩa văn bản: Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời : nghệ thuật chân chính phải luôn luôn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời ; người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách toàn diện, sâu sắc. Tác phẩm cũng rung lên hồi chuông báo động về tình trạng bạo lực gia đình và hậu quả khôn lường của nó.
Câu 66. Trình bày nội dung và hình thức nghệ thuật
- Nội dung:  Từ câu chuyện về bức ảnh nghệ thuật và sự thật về cuộc đời sau bức ảnh, truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa đã mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: một cái nhìn đa diện nhiều chiều, phát hiện ra bản chất sự thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng.
- Nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống. Tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực và có sức thuyết phục.
Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.

HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT – LƯU QUANG VŨ
Câu 67.  Cuộc đời và sự nghiệp của Lưu Quang Vũ
         - Lưu Quang Vũ (1948-1988) quê ở Đà Nẵng. Cha cũng là nhà soạn kịch nên năng khiếu nghệ thuật bộc lộ ngay từ nhỏ.
          - Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ tài hoa đã để lại dấu ấn trong nhiều thể loại: thơ, văn xuôi, vẽ tranh và đặc biệt là kịch. Kịch là phần đóng góp đặc sắc nhất với những vở gây chấn động dư luận như: Lời nói dối cuối cùng, Nàng Xi-ta, Chết cho điều chưa có, Bệnh sĩ, Tôi và chúng ta, Hồn Trương Ba, da hàng thịt,… Lưu Quang Vũ không những là một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch, được coi là nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật VN hiện đại vào những năm 80 của thế kỉ XX. Ông mất giữa lúc tài năng đang vào độ chín, hứa hẹn một sự nghiệp văn chương to lớn. Năm 2000, ông được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật.
Câu 68. Ý nghĩa nhan đề Hồn Trương ba, da hàng thịt
Nhan đề Hồn Trương ba, da hàng thịt gợi cảm giác về độ vênh lệch của hai yếu tố quan trọng trong một con người. Hồn là phần trừu tượng, da thịt thân xác là cái cụ thể, là cái bình có thể chứa linh hồn, hồn nào xác ấy. Nhưng ở đây hồn người người này lại ở trong xác người kia. Hồn và xác lại không tương hợp. Về tính cách, hành động, lối sống của Trương Ba và anh hàng thịt trái ngược nhau. Tên gọi của vở kịch đã thâu tóm được những mâu thuẫn, xung đột bên trong của một con người.
Câu 69. Xuất xứ của vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt có gì đặc biệt? Hãy chỉ rõ những điểm khác biệt giữa truyện cổ dân gian và vở kịch của Lưu Quang Vũ?
          Vở kịch được xây dựng dựa vào một câu chuyện dân gian cùng tên, nhưng tác phẩm có những sáng tạo riêng độc đáo:
          + Trong truyện dg, hồn Trương Ba sống yên ổn trong xác anh hàng thịt. HTB, DHT dg thể hiện một
tư tưởng đơn giản, ngắn gọn là tuyệt đối hóa linh hồn, đề cao linh hồn, không chú ý đến mối quan hệ giữa thể xác và linh hồn.
          + Trong vở kịch, LQV đã sáng tạo ở phần kết của vở kịch, đồng thời nhấn mạnh vào sự phản kháng của linh hồn nhân hậu, thanh cao chống lại sự lấn át và chế ngự của thể xác thô lỗ phàm tục. Vở kịch tập trung diễn tả tình cảnh trớ trêu, nỗi đau khổ, giày vò của TB từ khi “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”. Từ đó đưa đến tư tưởng mới: sự tồn tại độc lập của thân xác đối với linh hồn và khẳng định một quan niệm đúng đắn về cách sống.      Những hư cấu sáng tạo của LQV từ câu chuyện cổ tích dân gian nhằm truyền đến người đọc thông điệp của thời đại những vấn đề xã hội mang tính triết lý sâu sắc.
Câu 70. Câu nói của Hồn Trương Ba: “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn” có ý nghĩa như thế nào?
- Câu nói cho thấy nỗi đau khổ, giằng xé tột cùng của HTB trước hoàn cảnh hiện tại của bản thân.
- Câu nói cũng cho thấy khát vọng mãnh liệt được sống với ý nghĩa đích thực. Được sống làm người thật quý giá, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình vốn có và còn theo đuổi quý giá hơn.
- Câu nói còn thể hiện một tư tuởng triết học sâu sắc: nó phản ánh đòi hỏi sự thống nhất giữa nội dung và hình thức, giữa tư tưởng và biểu hiện hành động.
Câu 71. Qua vở kịch “Hồn TB, da hàng thịt”, tác giả muốn gởi đến người đọc thông điệp gì? (Ý nghĩa văn bản)
Qua đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, LQV muốn gởi tới người đọc thông điệp: được sống và làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn. Sự sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài hoà giữa thể xác và tâm hồn. Con người phải luôn luôn đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thành nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.
Câu 72. Anh chị có đồng ý với đoạn kết của vở kịch không? Giải thích?

Đọc "Hồn Trương Ba da hàng thịt" càng thêm hiểu cần phải là chính mình. Đọc "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" ta để ý tơi cái chết cuối cùng của nhân vật Trương Ba. Có người nghĩ rằng chết là hết là kết thúc nhưng với Trương Ba đó lại là sự giải thoát, ông đã có thể là chính mình. Trương Ba chọn cái chết để không còn sự dằn vặt bản thân, để trong lòng được thảnh thơi. Vậy cái chết của ông không hề là một bi kịch mà là sự giải thoát cho bản thân. Qua tác phẩm chúng ta có thể hiểu thêm hãy là chính mình, hãy sống để không phải hối hận và hãy đứng lên bằng chính đôi chân của mình mà không phải dựa dẫm vào người khác.