ĐỀ
LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU VÀ NLXH_1
Câu
1.
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc
chắn trong tư duy số đông. Họ nghĩ rằng nếu số đông người đang làm việc gì đó,
việc đó chắc chắn phải đúng. Đó phải chăng là một ý tưởng tốt? Nếu mọi người chấp
nhận nó, phải chăng đó là biểu tượng cho sự công bằng, liêm chính, lòng từ bi
và sự nhạy cảm? Không hẳn. Tư duy số đông cho rằng Trái đất là tâm điểm của vũ
trụ, nhưng Copernicus nghiên cứu những vì sao, các hành tinh và chứng minh một
cách khoa học rằng Trái đất và những hành tinh khác trong thái dương hệ của
chúng ta quay quanh Mặt trời. Tư duy số đông cho rằng phẫu thuật không cần những
dụng cụ y tế sạch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cứu tỉ lệ tử vong cao trong
các bệnh viện và giới thiệu biện pháp khử trùng, ngay lập tức cứu được bao
nhiêu mạng người. Tư duy số đông cho rằng phụ nữ không nên có quyền bỏ phiếu,
tuy nhiên những người như Emmeline Pankhurst và Susan B. Anthony đã đấu tranh
và giành được quyền đó. Tư duy số đông đưa Hitler lên nắm quyền lực ở Đức,
nhưng đế chế của Hitler đã giết hại hàng triệu người và gần như tàn phá cả Châu
Âu. Chúng ta luôn cần nhớ rằng có một sự khác biệt lớn giữa sự chấp nhận và trí
tuệ. Mọi người có thể nói rằng có sự an toàn trong một số trườmg hợp tư duy số
đông, nhưng nó không phải lúc nào cũng đúng.
(John
Maxwell, Tôi tư duy, tôi thành đạt, NXB Lao động Xã hội, 2012, tr. 130 – 131)
a.
Xác định và gọi tên 01 thành phần biệt lập được sử dụng trong văn bản?
b.
Theo tác giả, vì sao mọi người tìm kiếm sự an toàn trong tư duy số đông?
c.
Vì sao tác giả cho rằng tư duy số đông mang lại cảm giác an toàn, nhưng không
phải lúc nào nó cũng đúng?
d.
Nêu
tác dụng của phép lặp cấu trúc câu “Tư duy số đông…”
e.
Em hiểu như thế nào là tư duy số đông?
g.
Từ
việc hiểu câu nói: “Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong
tư duy số đông”. Em ứng xử với tư duy số đông như thế nào?
h.
Em rút ra được thông điệp, bài học gì sau khi đọc hiểu văn bản
Câu
2.
Viết bài văn 500 chữ với nhan đề: Bạn đã có chính kiến?
Gợi
ý:
Câu
1.
a.
Thành
phần biệt lập tình thái: chắc chắn
b.
Theo tác giả, mọi người tìm kiếm sự an toàn trong tư duy số đông bởi: “Họ
nghĩ rằng nếu số đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng”.
c.
Tác giả cho rằng tư duy số đông mang lại cảm giác an toàn, nhưng không phải lúc
nào nó cũng đúng, bởi vì:
+
Khi mọi người chấp nhận một tư duy số đông, thì không hẳn đó là biểu tượng cho
sự công bằng, liêm chính, lòng từ bi và sự nhạy cảm.
Tác
giả dẫn ra một loạt dẫn chứng phản bác lại tư duy số đông: thuyết Địa tâm, quan
điểm về vai trò của khử trùng trong y tế,...
+
Thứ hai, tác giả cho rằng có sự khác biệt lớn giữa chấp nhận và trí tuệ. Có
nghĩa là tư duy số đông là biểu hiện của ngại tranh biện và tư duy.
d.
Tác
dụng của phép lặp cấu trúc “Tư duy số đông …” là:
-
Nhấn mạnh vấn đề cần bàn luận.
-
Tạo sự liên kết về hình thức giữa các câu trong đoạn.
-
Tạo nên giọng điệu hùng biện hấp dẫn lôi cuốn, thể hiện nhiệt huyết của người
viết.
e.
Tư duy số đông là cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá của đa số, của đại bộ phận
tầng lớp trong xã hội về vấn đề, hiện tượng nào đó.
g.
Tư
duy số đông vừa có tác động đến suy nghĩ của con người vừa hạn chế tính độc lập
sáng tạo của con người. Bởi người ta thường nghĩ rằng nếu số đông làm việc gì
đó, việc đó chắc phải đúng. Tư duy số đông vừa có tác động tích cực, vừa có tác
động tiêu cực.
-
Cách ứng xử với tư duy số đông:
+
Cần bình tĩnh nhìn nhận vấn đề và có chính kiến riêng .
+
Tránh a dua theo đám đông mà thiếu sáng suốt.
+
Tư duy số đông không phải lúc nào cũng đúng nhưng cũng cần lắng nghe để xác lập
cho bản thân một cách nghĩ đúng và một cách làm đúng.
h.
Bài học/Thông điệp: đừng đi theo tư duy số đông; cần có tư duy phản biện và
tư duy cá nhân;...
Trăm
người chưa chắc đúng, một người chưa hẳn sai. Đó là bài học tôi rút ra từ văn bản
cũng như từ những trải nghiệm quý giá trong cuộc sống. Bởi lẽ, tư duy số đông
chỉ cho chúng ta cảm giác an toàn khi có những người cùng quan điểm, chứ không
hẳn cho chúng ta chân lý và sự công bằng. Bạn cần tư duy và tinh thần phản biện
mọi vấn đề, bạn phải có chính kiến. Chỉ khi đó, chúng ta mới khát khao tìm kiếm
và thực hiện công cuộc tìm kiếm chân lý. Chỉ khi đó, bạn mới vượt qua được cảm
giác an toàn chấp nhận để đến với trí tuệ và sự phát triển.
Câu
2.
1.
Mở bài
Cuộc
sống chứa đựng muôn vàn những thách thức, để tạo nên giá trị, bản sắc riêng của
bản thân, bên cạnh việc phát huy tài năng, sự cố gắng con người cần phải có
chính kiến, lập trường riêng.
2.
Thân bài
*
Giải thích
-
Chính kiến là là những quan điểm, lập trường, ý kiến mang tính cá nhân
-
Chính kiến là biểu hiện của năng lực cá nhân và khả năng tư duy
*
Biểu hiện
-
Người có chính kiến quyết đoán, tự tin và bản lĩnh trong tư duy cũng như trong
cuộc sống. Họ có trí tuệ và tư duy phản biện.
-
Người có chính kiến không bị dao động, chi phối và áp lực vì những yếu tố khách
quan như lời rèm pha, tư duy số đông,...
*
Phân tích
-
Vì sao cần có chính kiến trong cuộc sống?
+
Chính kiến là yếu tố mang lại điểm khác biệt, sự sáng tạo và bản lĩnh, là một yếu
tố cấu thành nên cá tính con người, từ đó chúng ta có thể tiếp thu những cái
hay, cái tốt của người khác để hoàn thiện mình.
+
Chính kiến giúp ta luôn bình tĩnh trước sự thay đổi của hoàn cảnh, không bị
lung lay trước những bình luận trái chiều của mọi người; giúp ta có thêm động lực,
niềm tin, giữ vững được lập trường, quan điểm của mình để từ đó đi đúng theo những
định hướng, kế hoạch mà bản thân đã đề ra
+
Có chính kiến giúp con người có cái nhìn toàn diện về một vấn đề, kích thích họ
tư duy để tìm hiếu chân lý, thay vì chỉ đi a dua theo tư duy tập thể.
+
Không có chính kiến riêng sẽ dễ dàng bị cuốn theo những lời nhận xét đánh giá,
hay tự làm bản thân bị căng thẳng, bối bời. Chối bỏ bản thân nghĩa là ta đang đánh mất đi cơ hội để bạn được hoàn
thiện mình hơn.
-
Chính kiến có giống bảo thủ, cố hữu?
+
Chính kiến không có nghĩa là bảo thủ, cố chấp, không biết lắng nghe.
+
Người có chính kiến cần biết tiếp thu và nhìn nhận lại quan điểm cá nhân để
đánh giá toàn diện về tính đúng đắn, hợp lý trong quan điểm của mình.
*
Phê phán
-
Thực tế có nhiều người không có chính kiến, gió chiều nào xoay chiều đấy, luôn
chỉ biết nghe theo quan điểm của người khác,… vẫn còn có nhiều người tự ti vào
bản thân, hay soi xét cuộc sống của người khác và cố gắng trở thành bản sao của
người nào đó. Lại có những người vì tham vọng của bản thân mà đánh mất chính
mình,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán, chỉ trích.
*
Bài học/Liên hệ
-
Mỗi cá nhân hãy suy nghĩ thấu đáo, có chính kiến trong mọi vấn đề, đồng thời tiếp
thu những ý kiến của người khác một cách thông minh, sử dụng trí tuệ để phân biệt
rõ đúng sai mà điều chỉnh cho phù hợp, lắng nghe các ý kiến trái chiều để có
cái nhìn toàn diện.
-
Cần chuẩn bị và suy nghĩ kỹ trước khi đưa ra quyết định hay quan điểm. Khi có sự
chuẩn bị, tìm hiểu chu đáo thì bạn sẽ tự tin vào chính kiến của mình hơn.
3.
Kết bài
Cuộc
sống này là của chúng ta, do chúng ta định đoạt, hãy là chính mình, hãy phấn đấu
để bản thân mình tốt lên mà không phải vì để giống bất cứ một ai khác.