Dạng
1 : Nghị luận về tác phẩm thơ, đoạn
thơ :
DÀN
Ý CHUNG
A.Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả (
phong cách, sự đóng góp, một chi tiết trong cuộc đời có liên quan đến sáng tác
…) và đôi nét về tác phẩm (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ,
vị trí của tác phầm trong toàn bộ sáng tác…)
- Giới thiệu khái quát nội dung của tác
phẩm
- Nội dung ý nghĩa của đoạn, câu thơ chuẩn
bị phân tích (trích dẫn đoạn thơ cần phân tích)
- Chuyển ý
B.Thân bài:
1. Nêu nhận định chung về tác phẩm, đoạn
thơ : Kết cấu, giọng điệu, hình ảnh, … hoặc cảm xúc chung của toàn tác
phẩm. (Nên trình bày khái quát nội dung nghệ thuật của cả tác phẩm, đặc biệt
là các đề chỉ yêu cầu phân tích đoạn, câu thơ.)
2. Lần lượt phân tích, cảm nhận từng ý thơ
(Căn cứ vào kết quả tìm ý ở từng
câu, từng khổ, liên hệ so sánh với 1 số bài thơ khác có cùng đề tài để làm rõ
hơn bài thơ đang phân tích )
Ta
có thể sắp xếp theo trình tự sau :
a. Nêu ý khái quát (luận điểm): ……
“Trích dẫn thơ”
+ Nghệ thuật – Nội dung
=> Tiểu kết và chuyển ý
b. Nêu ý khái quát (luận điểm tiếp theo) : ………
“Trích dẫn thơ”
+ Nghệ thuật – Nội dung
=> Tiểu kết và chuyển ý
* Lưu ý : - Ta cứ tiến hành lần lượt như vậy cho đến hết
giá trị nghệ thuật và nội dung tác phẩm mà đề bài yêu cầu.
-Trong quá trình nghị luận,
cần tránh diễn xuôi ý thơ , mà phải chú ý chọn lọc và bám sát các phương tiện
nghệ thuật (
từ ngữ, hình ảnh, âm điệu, giọng điệu, các biện pháp tu từ về từ, tu từ về câu...để
phân tích, bình giảng ...)qua đó làm rõ ý thơ của đoạn thơ , bài thơ
3. Nêu cảm nhận chung về tác phẩm (có
thể xem như phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm)
Gợi ý
:
- Cảm nhận, đánh giá về nội dung hiện thực cũng
như tư tưởng mà tác phẩm đem lại : …..
- Cảm nhận, đánh giá về bút pháp nghệ thuật đặc
sắc của tác phẩm : …..
- Cảm nhận, đánh giá về tác giả ….
C.Kết bài
- Khẳng định lại toàn bộ giá trị nghệ
thuật và nội dung của bài thơ :….
- Liên hệ thực tế - Liên hệ bản thân.
DÀN
Ý CHI TIẾT
VD. Phân tích vẻ đẹp của người lính chống
Pháp qua khổ cuối bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu:
A. Mở
bài
Cách 1. (
Giới thiệu tác giả -> Tác phẩm -> Nội dung bài thơ -> Nội dung đoạn
thơ)
-
Chính Hữu là một nhà thơ chiến sĩ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp.Tác
phẩm của ông thường viết về chiến tranh và hình ảnh người lính với những ngôn
từ hàm xúc, giản dị.
- Bài
thơ “Đồng chí” là một trong những tiêu biểu và thành công nhất của ông. Bài thơ
được viết ở chiến khu Việt Bắc (1948), dựa trên những trải ngiệm của Chính Hữu
cùng đồng chí đồng đội.
-
Bằng những câu thơ tự do, ngôn từ giản dị, bài thơ thể hiện ấn tượng hình ảnh
người lính thời kì đầu chống Pháp và tình đồng chí đồng đội thắm thiết, keo sơn
giữa các anh.
-
Khổ thơ cuối là một trong những đoạn tiêu biểu của bài thơ. Khổ thơ đã
thể hiện vẻ đẹp can trường, tình đồng chí
sâu sắc và tâm hồn hào hoa, lãng mạn của người chiến sĩ chống Pháp.
- Chép lại khổ thơ : “Đêm
nay rừng hoang sương muối
Đứng
cạnh bên nhau chờ giặc tới.
Đầu súng trăng treo.”
Cách 2. ( Đề
tài -> Tác phẩm -> Nội dung bài thơ -> Nội dung đoạn thơ)
- Đề
tài về người lính là một trong những đề tài nổi bật của thơ ca kháng chiến. Ở
đề tài này, hình ảnh người lính đã kết tinh ở một số bài thơ làm xúc động lòng
người. Hình tượng người lính đã đi vào lòng người và văn chương với tư thế,
tình cảm và phẩm chất cao đẹp. Một trong những tác phẩm ra đời sớm nhất, tiêu
biểu và thành công nhất viết về tình cảm của những người lính Cụ Hồ là “Đồng
chí” của Chính Hữu (1948).
- Với bài
thơ này, Chính Hữu đã dẫn bạn đọc vào bức tranh hiện thực nơi núi rừng biên giới
nhưng thấm đẫm tình đồng chí đồng đội bằng thứ văn giản dị, mộc mạc.
-
Khổ thơ cuối là một trong những đoạn tiêu biểu của bài thơ. Khổ thơ đã
thể hiện vẻ đẹp can trường, tình đồng chí
sâu sắc và tâm hồn hào hoa, lãng mạn của người chiến sĩ chống Pháp.
- Chép lại khổ thơ
B.Thân bài :
1.
Khái quát :
Cách 1. (Khái quát nội dung
bài thơ)
Toàn
bộ bài thơ, Chính Hữu tập trung ca ngợi tình đồng chí, đồng đội, lí tưởng cao
đẹp của người lính cụ Hồ. Tuy nhiên, ở mỗi khổ thơ, vẻ đẹp chiến sĩ hiện lên
không giống nhau. Từ hoàn cảnh xuất thân khác nhau, gặp gỡ, trải qua cuộc sống
chiến đấu gian khổ đến cùng chung một lí tưởng, họ đã cảm thông, gắn bó với
nhau như những người tri kỷ. Nếu ở các khổ thơ đầu, vẻ đẹp đã quyện hoà cuộc
sống hiện thực thì đến ba câu thơ cuối, người chiến sĩ và lí tưởng đã chắp cánh
cho nhau tạo nên vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn.
Cách 2. (Đánh giá Nội dung-
Nghệ thuật đoạn thơ)
Ba câu thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng
đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong bức
tranh trên, nổi bật là ba hình ảnh gắn kết với nhau : Người lính, khẩu súng,
vầng trăng giữa cảnh rừng hoang sương muối phục kích giặc. Sức mạnh của tình
đồng đội đã giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian
khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ. Hình ảnh Đầu súng trăng treo
là hình ảnh đẹp nhất vì nó vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh tượng trưng.
Cách 3. (Giới thiệu Tác giả,
Tác phẩm nếu Mở bài đi theo chủ đề )
Bài
thơ Đồng chí, Chính Hữu sáng tác vào đầu năm 1948. Được xếp vào hàng những bài
thơ tiêu biểu nhất, thành công nhất của thơ ca Việt Nam những ngày đầu chống
thực dân Pháp. Bài thơ đã khắc hoạ thành công hình ảnh chân thực giản dị mà cao
đẹp của anh bộ đội cụ Hồ trong những năm hết sức khó khăn gian khổ của cuộc
kháng chiến. Và điều đặc biệt là Đồng chí đã nói một cách rất giản dị mà sâu
sắc về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết
của những người lính vốn xuất thân từ nông dân. Một chủ đề hết sức mới
mẻ của thi ca lúc bấy giờ.
2.
Phân tích, cảm nhận từng ý thơ : Khổ
thơ chỉ có 3 dòng nhưng đã khắc họa sinh động hai vẻ đẹp của
người lính chống Pháp
a. Nhà
thơ đã khắc hoạ một đêm phục kích giặc với vẻ
đẹp của khí phách can trường và hào hùng; của tình đồng chí gắn bó thắm
thiết của người lính : “ Đêm nay ..giặc tới”
+ Câu
thơ tự do dài đã mở ra một không gian núi rừng rộng lớn, hoang vu, vắng vẻ.
Núi rừng Việt Bắc lạnh giá, sương dày đặc trắng xóa. Cụm từ “Rừng
hoang sương muối” gợi ra một cảnh tượng âm u, hoang vắng
và lạnh lẽo. Không chỉ cái giá, cái rét cứ theo đuổi mà còn bao nguy hiểm đang
rình rập người chiến sĩ.
+ Nổi bật trên nền hiện thực khắc nghiệt ấy là
những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới. Tình bạn gắn kết trong
cái nơi mà sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc. Chính
những gian nan ấy càng khiến cho tình cảm của họ thêm gắn bó, khiến cho tình
người, tình đồng đội của họ càng ấm áp hơn. Từ “chờ”
cũng đã nói rõ cái tư thế, cái tinh thần chủ động đánh giặc của họ. Rõ ràng khi
những người lính đứng cạnh bên nhau vững chãi, truyền cho nhau hơi ấm thì tình
đồng chí đã trở thành ngọn lửa sưởi ấm họ để họ có sức mạnh vượt qua cái cái
gian khổ, ác liệt, giá rét ấy… Tình cảm ấy như xua bớt
cái lạnh lẽo của sương muối.Tầm vóc của những người lính bỗng trở nên
lớn lao anh hùng.
=> Hai câu
thơ đối nhau thật chỉnh và gợi cảm giữa khung cảnh và toàn cảnh. Khung cảnh lạnh
lẽo, buốt giá. Toàn cảnh và tình cảm ấm nồng của người lính với đồng đội của
anh. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp người lính vượt lên tất cả sự khắc
nghiệt của thời tiết, của chiến tranh. Tình đồng đội đã sưởi ấm lòng các
anh giữa rừng hoang mùa đông và sương muối buốt giá.
b. Câu thơ cuối là một hình ảnh đẹp được nhận
ra từ những đêm hành quân phục kích giặc
của chính người lính : Vẻ đẹp của tâm hồn hào
hoa, lãng mạn : “ Đầu súng trăng treo”
+ Đêm khuya, trăng trên vòm trời cao đã sà xuống
thấp dần, ở vào một vị trí và tầm nhìn nào đó, vầng trăng như treo trên đầu mũi
súng của người chiến sĩ. Người lính đứng gác nòng súng hướng lên trời cao, nhìn
lên như trăng treo đầu súng. Một hình ảnh không thực trong đời sống nhưng
rất thực trong cảm giác của con người. Rõ ràng, tình cảm đồng chí ấm áp,
thiêng liêng đã mang đến cho người lính nét lãng mạn, cảm hứng thi sĩ trong hiện
thực đầy khắc nghiệt qua hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.Trong hoàn cảnh hết sức
gian khổ khốc liệt: đêm đông giá lạnh, rừng hoang sương muối, cái chết cận kề,
tâm hồn nhạy cảm của người chiến sĩ vẫn tìm thấy chất thơ bay bổng trong vẻ đẹp
bất ngờ của trăng.
+ Bốn chữ “Đầu súng trăng treo”chia làm hai vế làm nhịp thơ đột ngột thay đổi, dồn nén, như
nhịp lắc của một cái gì đó chông chênh, trong bát ngát…gây sự chú ý cho người đọc.
Từ “treo” đã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ độc đáo, nối hai sự vật ở
cách xa nhau - mặt đất và bầu trời, gợi những liên tưởng thú vị, bất ngờ.
“Súng” là biểu tượng của chiến đấu, “trăng” là biểu tượng của cái đẹp, cho niềm
vui lạc quan, cho sự bình yên của cuộc sống. Súng
là biểu tượng cho chiến tranh, trăng là biểu tượng hòa bình. Cây súng ấy
bảo vệ cho vầng trăng hòa bình. Cuộc chiến đấu của ngày hôm nay là để cho
ánh trăng hòa bình ngày mai mãi tỏa sáng trên quê hương của người lính. Súng
còn là hiện thực, trăng là lãng mạn. Súng và trăng là hư và thực,
là chiến sĩ và thi sĩ, là “một cặp đồng chí” tô đậm vẻ đẹp của những cặp đồng
chí đang đứng cạnh bên nhau. Chính tình đồng chí đã làm cho người chiến sĩ cảm
thấy cuộc đời vẫn đẹp, vẫn thơ mộng, tạo cho họ sức mạnh chiến đấu và chiến thắng.
=> Hiếm
thấy một hình tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu súng trăng
treo”. Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ góp phần nâng cao giá trị bài thơ, tạo
được những dư vang sâu lắng trong lòng người
đọc.
3. Đánh
giá: ( Đánh giá nghệ thuật )
Với nhịp chậm, giọng thơ
hơi cao, ba câu thơ cuối của bài một lần nữa khắc họa chân thực mà sâu sắc về
hình ảnh người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Ba câu thơ ngắn gọn, nhưng đẹp bởi sự cách sử dụng
ngôn từ giàu sức tạo hình, biểu cảm; âm hưởng thơ vừa rắn rỏi, vừa mềm mại vừa
thể hiện được cái kiên cường, mạnh mẽ của người lính, vừa thể hiện vẻ nên thơ,
lãng mạng của tâm hồn người lính. Chân dung người lính vệ
quốc trong những ngày đầu kháng chiến chống Pháp hiện lên thật đẹp đẽ qua những
vần thơ mộc mạc, chân tình mà gợi nhiều suy tưởng.
C.
Kết bài:
- (Tóm lại ,Cám ơn)
Chính Hữu đã cho ta một cái nhìn chân thực về người lính chống Pháp, về anh
bộ đội Cụ Hồ một thời gian khổ mà hào hùng của dân tộc. Nhà thơ đã vẽ lên bức
chân dung của người lính với hai mặt tưởng như đối lập mà lại thống nhất, hài
hòa. Bức chân dung ấy của người lính kết tinh làm nên bức tượng đài về người
lính “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” trong những năm đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp đau thương nhưng hào hùng của dân tộc. Bài thơ
xứng đáng là một trong những tác phẩm thi ca xuất sắc về đề tài người lính và
chiến tranh cách mạng của văn học Việt Nam.
-Bài thơ Đồng chí
đặc biệt là ba câu kết như một lời nhắn nhủ với mọi người : Hãy biết nâng niu
và gìn giữ những tình cảm đẹp trong cuộc sống, phải biết kính trọng những người
lính.