Thứ Hai, 10 tháng 2, 2020

Dàn ý tổng quát cho một bài văn nghị luận về tác phẩm thơ, đoạn thơ



Dạng 1 : Nghị luận về tác phẩm thơ, đoạn thơ :
DÀN Ý CHUNG
A.Mở bài
-  Giới thiệu đôi nét về tác giả ( phong cách, sự đóng góp, một chi tiết trong cuộc đời có liên quan đến sáng tác …) và đôi nét về tác phẩm (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, vị trí của tác phầm trong toàn bộ sáng tác…)
-  Giới thiệu khái quát nội dung của tác phẩm
-  Nội dung ý nghĩa của đoạn, câu thơ chuẩn bị phân tích (trích dẫn đoạn thơ cần phân tích)
-  Chuyển ý
B.Thân bài:
1.  Nêu nhận định chung về tác phẩm, đoạn thơ : Kết cấu, giọng điệu, hình ảnh, … hoặc cảm xúc chung của toàn tác phẩm. (Nên trình bày khái quát nội dung nghệ thuật của cả tác phẩm, đặc biệt là các đề chỉ yêu cầu phân tích đoạn, câu thơ.)
2. Lần lượt phân tích, cảm nhận từng ý thơ (Căn cứ vào kết quả tìm ý ở từng câu, từng khổ, liên hệ so sánh với 1 số bài thơ khác có cùng đề tài để làm rõ hơn bài thơ đang phân tích )
Ta có thể sắp xếp theo trình tự sau :
a. Nêu ý khái quát (luận điểm): ……
Trích dẫn thơ”
+ Nghệ thuật – Nội dung
=> Tiểu kết và chuyển ý
b. Nêu ý khái quát (luận điểm tiếp theo) : ………
Trích dẫn thơ”
+ Nghệ thuật – Nội dung
=> Tiểu kết và chuyển ý
 * Lưu ý : - Ta cứ tiến hành lần lượt như vậy cho đến hết giá trị nghệ thuật và nội dung tác phẩm mà đề bài yêu cầu.
-Trong quá trình nghị luận, cần tránh diễn xuôi ý thơ , mà phải chú ý chọn lọc và bám sát các phương tiện nghệ thuật ( từ ngữ, hình ảnh, âm điệu, giọng điệu, các biện pháp tu từ về từ, tu từ về câu...để phân tích, bình giảng ...)qua đó làm rõ ý thơ của đoạn thơ , bài thơ
3.   Nêu cảm nhận chung về tác phẩm (có thể xem như phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm)
            Gợi ý :
- Cảm nhận, đánh giá về nội dung hiện thực cũng như tư tưởng mà tác phẩm đem lại : …..
- Cảm nhận, đánh giá về bút pháp nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm : …..
- Cảm nhận, đánh giá về tác giả ….
C.Kết bài
-  Khẳng định lại toàn bộ giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ :….
- Liên hệ thực tế - Liên hệ bản thân.
DÀN Ý CHI TIẾT
VD. Phân tích vẻ đẹp của người lính chống Pháp qua khổ cuối bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu:            
A. Mở bài
Cách 1. ( Giới thiệu tác giả -> Tác phẩm -> Nội dung bài thơ -> Nội dung đoạn thơ)
- Chính Hữu là một nhà thơ chiến sĩ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp.Tác phẩm của ông thường viết về chiến tranh và hình ảnh người lính với những ngôn từ hàm xúc, giản dị.
- Bài thơ “Đồng chí” là một trong những tiêu biểu và thành công nhất của ông. Bài thơ được viết ở chiến khu Việt Bắc (1948), dựa trên những trải ngiệm của Chính Hữu cùng đồng chí đồng đội.
- Bằng những câu thơ tự do, ngôn từ giản dị, bài thơ thể hiện ấn tượng hình ảnh người lính thời kì đầu chống Pháp và tình đồng chí đồng đội thắm thiết, keo sơn giữa các anh.
- Khổ thơ cuối là một trong những đoạn tiêu biểu của bài thơ. Khổ thơ đã thể hiện vẻ đẹp can trường, tình đồng chí  sâu sắc và tâm hồn hào hoa, lãng mạn của người chiến sĩ chống Pháp.
- Chép lại khổ thơ :         Đêm nay rừng hoang sương muối
                                         Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới.
 Đầu súng trăng treo.”
Cách 2. ( Đề tài -> Tác phẩm -> Nội dung bài thơ -> Nội dung đoạn thơ)
- Đề tài về người lính là một trong những đề tài nổi bật của thơ ca kháng chiến. Ở đề tài này, hình ảnh người lính đã kết tinh ở một số bài thơ làm xúc động lòng người. Hình tượng người lính đã đi vào lòng người và văn chương với tư thế, tình cảm và phẩm chất cao đẹp. Một trong những tác phẩm ra đời sớm nhất, tiêu biểu và thành công nhất viết về tình cảm của những người lính Cụ Hồ là “Đồng chí” của Chính Hữu (1948).
- Với bài thơ này, Chính Hữu đã dẫn bạn đọc vào bức tranh hiện thực nơi núi rừng biên giới nhưng thấm đẫm tình đồng chí đồng đội bằng thứ văn giản dị, mộc mạc.
- Khổ thơ cuối là một trong những đoạn tiêu biểu của bài thơ. Khổ thơ đã thể hiện vẻ đẹp can trường, tình đồng chí  sâu sắc và tâm hồn hào hoa, lãng mạn của người chiến sĩ chống Pháp.
- Chép lại khổ thơ
B.Thân bài :
1. Khái quát :
Cách 1. (Khái quát nội dung bài thơ)
Toàn bộ bài thơ, Chính Hữu tập trung ca ngợi tình đồng chí, đồng đội, lí tưởng cao đẹp của người lính cụ Hồ. Tuy nhiên, ở mỗi khổ thơ, vẻ đẹp chiến sĩ hiện lên không giống nhau. Từ hoàn cảnh xuất thân khác nhau, gặp gỡ, trải qua cuộc sống chiến đấu gian khổ đến cùng chung một lí tưởng, họ đã cảm thông, gắn bó với nhau như những người tri kỷ. Nếu ở các khổ thơ đầu, vẻ đẹp đã quyện hoà cuộc sống hiện thực thì đến ba câu thơ cuối, người chiến sĩ và lí tưởng đã chắp cánh cho nhau tạo nên vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn.
Cách 2. (Đánh giá Nội dung- Nghệ thuật đoạn thơ)
Ba câu thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong bức tranh trên, nổi bật là ba hình ảnh gắn kết với nhau : Người lính, khẩu súng, vầng trăng giữa cảnh rừng hoang sương muối phục kích giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ. Hình ảnh Đầu súng trăng treo là hình ảnh đẹp nhất vì nó vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh tượng trưng.
Cách 3. (Giới thiệu Tác giả, Tác phẩm nếu Mở bài đi theo chủ đề )
Bài thơ Đồng chí, Chính Hữu sáng tác vào đầu năm 1948. Được xếp vào hàng những bài thơ tiêu biểu nhất, thành công nhất của thơ ca Việt Nam những ngày đầu chống thực dân Pháp. Bài thơ đã khắc hoạ thành công hình ảnh chân thực giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ trong những năm hết sức khó khăn gian khổ của cuộc kháng chiến. Và điều đặc biệt là Đồng chí đã nói một cách rất giản dị mà sâu sắc về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết  của những người lính vốn xuất thân từ nông dân. Một chủ đề hết sức mới mẻ của thi ca lúc bấy giờ. 
2. Phân tích, cảm nhận từng ý thơ : Khổ  thơ chỉ có 3 dòng nhưng đã  khắc họa sinh động hai vẻ đẹp của người lính chống Pháp 
a. Nhà thơ đã khắc hoạ một đêm phục kích giặc với vẻ đẹp của khí phách can trường và hào hùng; của tình đồng chí gắn bó thắm thiết của người lính : “ Đêm nay ..giặc tới
+ Câu thơ tự do dài đã mở ra một không gian núi rừng rộng lớn, hoang vu, vắng vẻ. Núi rừng Việt Bắc lạnh giá, sương dày đặc trắng xóa. Cụm từ “Rừng hoang sương muối” gợi ra một cảnh tượng âm u, hoang vắng và lạnh lẽo. Không chỉ cái giá, cái rét cứ theo đuổi mà còn bao nguy hiểm đang rình rập người chiến sĩ.
 + Nổi bật trên nền hiện thực khắc nghiệt ấy là những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới. Tình bạn gắn kết trong cái nơi mà sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc. Chính những gian nan ấy càng khiến cho tình cảm của họ thêm gắn bó, khiến cho tình người, tình đồng đội của họ càng ấm áp hơn. Từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế, cái tinh thần chủ động đánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên nhau vững chãi, truyền cho nhau hơi ấm thì tình đồng chí đã trở thành ngọn lửa sưởi ấm họ để họ có sức mạnh vượt qua cái cái gian khổ, ác liệt, giá rét ấy… Tình cảm ấy như xua bớt cái lạnh lẽo của sương muối.Tầm vóc của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng.
=> Hai câu thơ đối nhau thật chỉnh và gợi cảm giữa khung cảnh và toàn cảnh. Khung cảnh lạnh lẽo, buốt giá. Toàn cảnh và tình cảm ấm nồng của người lính với đồng đội của anh. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp người lính vượt lên tất cả sự khắc nghiệt của thời tiết, của chiến tranh. Tình đồng đội đã sưởi ấm lòng các anh giữa rừng hoang mùa đông và sương muối buốt giá.
b. Câu thơ cuối là một hình ảnh đẹp được nhận ra từ những đêm hành quân phục kích  giặc của chính người lính : Vẻ đẹp của tâm hồn hào hoa, lãng mạn : “ Đầu súng trăng treo” 
+ Đêm khuya, trăng trên vòm trời cao đã sà xuống thấp dần, ở vào một vị trí và tầm nhìn nào đó, vầng trăng như treo trên đầu mũi súng của người chiến sĩ. Người lính đứng gác nòng súng hướng lên trời cao, nhìn lên như trăng treo đầu súng. Một hình ảnh không thực trong đời sống nhưng rất thực trong cảm giác của con người. Rõ ràng, tình cảm đồng chí ấm áp, thiêng liêng đã mang đến cho người lính nét lãng mạn, cảm hứng thi sĩ trong hiện thực đầy khắc nghiệt qua hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.Trong hoàn cảnh hết sức gian khổ khốc liệt: đêm đông giá lạnh, rừng hoang sương muối, cái chết cận kề, tâm hồn nhạy cảm của người chiến sĩ vẫn tìm thấy chất thơ bay bổng trong vẻ đẹp bất ngờ của trăng.
+ Bốn chữ “Đầu súng trăng treo”chia làm hai vế  làm nhịp thơ đột ngột thay đổi, dồn nén, như nhịp lắc của một cái gì đó chông chênh, trong bát ngát…gây sự chú ý cho người đọc. Từ “treo” đã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ độc đáo, nối hai sự vật ở cách xa nhau - mặt đất và bầu trời, gợi những liên tưởng thú vị, bất ngờ. “Súng” là biểu tượng của chiến đấu, “trăng” là biểu tượng của cái đẹp, cho niềm vui lạc quan, cho sự bình yên của cuộc sống. Súng là biểu tượng cho chiến tranh, trăng là biểu tượng hòa bình. Cây súng ấy bảo vệ cho vầng trăng hòa bình. Cuộc chiến đấu của ngày hôm nay là để cho ánh trăng hòa bình ngày mai mãi tỏa sáng trên quê hương của người lính. Súng còn là hiện thực, trăng là lãng mạn.  Súng và trăng là hư và thực, là chiến sĩ và thi sĩ, là “một cặp đồng chí” tô đậm vẻ đẹp của những cặp đồng chí đang đứng cạnh bên nhau. Chính tình đồng chí đã làm cho người chiến sĩ cảm thấy cuộc đời vẫn đẹp, vẫn thơ mộng, tạo cho họ sức mạnh chiến đấu và chiến thắng.
=> Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo”. Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ góp phần nâng cao giá trị bài thơ, tạo được những dư vang sâu lắng trong lòng người đọc.
       3. Đánh giá: ( Đánh giá nghệ thuật )
Với nhịp chậm, giọng thơ hơi cao, ba câu thơ cuối của bài một lần nữa khắc họa chân thực mà sâu sắc về hình ảnh người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Ba câu thơ ngắn gọn, nhưng đẹp bởi sự cách sử dụng ngôn từ giàu sức tạo hình, biểu cảm; âm hưởng thơ vừa rắn rỏi, vừa mềm mại vừa thể hiện được cái kiên cường, mạnh mẽ của người lính, vừa thể hiện vẻ nên thơ, lãng mạng của tâm hồn người lính. Chân dung người lính vệ quốc trong những ngày đầu kháng chiến chống Pháp hiện lên thật đẹp đẽ qua những vần thơ mộc mạc, chân tình mà gợi nhiều suy tưởng.
C. Kết bài:
(Tóm lại ,Cám ơn) Chính Hữu đã cho ta một cái nhìn chân thực về người lính chống Pháp, về anh bộ đội Cụ Hồ một thời gian khổ mà hào hùng của dân tộc. Nhà thơ đã vẽ lên bức chân dung của người lính với hai mặt tưởng như đối lập mà lại thống nhất, hài hòa. Bức chân dung ấy của người lính kết tinh làm nên bức tượng đài về người lính “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp đau thương nhưng hào hùng của dân tộc. Bài thơ xứng đáng là một trong những tác phẩm thi ca xuất sắc về đề tài người lính và chiến tranh cách mạng của văn học Việt Nam.
-Bài thơ Đồng chí đặc biệt là ba câu kết như một lời nhắn nhủ với mọi người : Hãy biết nâng niu và gìn giữ những tình cảm đẹp trong cuộc sống, phải biết kính trọng những người lính.