Thứ Tư, 27 tháng 11, 2013

Câu hỏi văn bản 9 hk1



Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG – Nguyễn Dữ

Câu 1:  Nhan đề “ TRUYỀN KÌ MẠN LỤC” : Ghi chép tản mạn những truyện có yếu tố kỳ lạ hoang đường được lưu truyền trong dân gian.
Câu 2: Phân tích vai trò, ý nghĩa của chi tiết chiếc bóng trong văn bản: “Chuyện người con gái Nam Xương”.
 - Chiếc bóng trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ.
+ Chiếc bóng là biểu hiện của tình yêu thương, lòng chung thuỷ, trở thành nguyên nhân trực tiếp của nỗi đau oan khuất, dẫn đến cái chết bi thảm của nhân vật (thắt nút).
+ Chiếc bóng làm nên sự hối hận của chàng Trương và giải oan cho Vũ Nương (mở nút).
- Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết chiếc bóng đã làm cho cái chết của Vũ Nuơng thêm oan ức, giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với ng­uời phụ nữ càng thêm sâu sắc hơn.
Câu 3: Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của các chi tiết hoang đường kỳ ảo trong câu chuyện.
   - Cần chỉ ra đ­uợc các chi tiết kì ảo trong câu chuyện :
   + Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa
   + Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, đ­uợc cứu giúp; gặp lại Vũ Nu­ơng, đ­ợc sứ giả của Linh Phi rẽ đ­uờng n­uớc đ­a về d­uơng thế.
   + Vũ N­uơng hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại biến mất.
   - Ý nghĩ của các chi tiết huyền ảo:
   + Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ N­uơng: nặng tình, nặng nghĩa, quan tâm đến chồng con, khao khát đu­ợc phụ hồi danh dự.
   + Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.
   + thể hiện ­uớc mơ về lẽ công bằng ở đời của nhân dân
   + Tăng thêm ý nghĩa tố cáo hiện thực của xã hội.
Câu 4: Lời nói của Đản: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cho tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít… Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến…”.
- Câu nói phản ánh đúng ý nghĩ ngây thơ của trẻ em: nín thin thít, đi cũng đi, ngồi cũng ngồi (đúng như sự thực, giống như một câu đố giấu đi lời giải. Người cha nghi ngờ, người đọc cũng không đoán được).
- Tài kể chuyện (khéo thắt nút mở nút) khiến câu chuyện đột ngột, căng thẳng, mâu thuẫn xuất hiện.
- Trương Sinh giấu không kể lời con nói: khéo léo kể chuyện, cách thắt nút câu chuyện làm phát triển mâu thuẫn.
-Ngay trong lời nói của Đản đã có ý mở ra để giải quyết mâu thuẫn: “Người gì mà lạ vậy, chỉ nín thin thít”.
Câu 4 : Hãy phân tích ý nghĩa của các chi tiết Vũ N­ương hiện về trên bến sông cùng những lời nói của nàng khi kết thúc câu chuyện.
  - Câu nói cuối cùng của nàng : “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian đu­ợc nữa” là lời nói có ý nghĩa tố cáo sâu sắc. Hiện thực xã hội đó không có chỗ cho nàng dung thân và làm cho câu chuyện tăng tính hiện thực ngay trong yếu tố kì ảo : ng­uời chết không thể sống lại đuợc.
Câu 5 : Nhân vật Trương Sinh: Điển hình cho quyền lực và tính cách của người chồng trong chế độ phong kiến nam quyền: Gia trưởng, độc đoán, coi thường nhân phẩm thậm chí coi thường cả mạng sống của vợ. Ngoài ra, Trương Sinh còn là kẻ vô  học, ghen tuông mù quáng, vô lối.

Văn bản: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ - Ngô Gia Văn Phái
Câu 1 : Nhan đề: “Hoàng Lê nhất thống chí”: ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê
Câu 2 : Hình tượng Nguyễn Huệ:
            -Yêu nước nồng nàn; quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm cứu nước, cứu dân;
            -Tài trí, dũng cảm: mưu cao mẹo giỏi, hành binh thần tốc, chỉ huy quân sĩ trực tiếpchiến đấu và chiến thắng, đại phá quân Thanh mùa xuận năm Kỉ Dậu(1789)
            -Nhân cách cao đẹp vừa kiên quyết vừa bao dung.
            Đó là người anh hùng thể hiên sức mạnh của dân tộc, nhân vật lịch sử kiệt xuất được khắc họa trung thực trong một tác phẩm văn học trung đại.
Câu 3 : Chi tiết nào nói lên sự sáng suốt của vua Quang Trung trong việc dùng người  và biểu hiện trí tuệ sáng suốt của Nguyễn Huệ ?
- Cách xử trí với các tướng sĩ tại Tam Điệp
- Phân tích đúng tương quan giữa ta và địch và xét đoán người và dùng người
Câu 4 : Khi nghe quân Thanh chiếm Thăng Long, Nguyễn Huệ định xuất quân ngay, nhưng lại dừng lại để lên ngôi hoàng đế  cho thấy Nguyễn Huệ là người như thê nào ?
- Nguyễn Huệ đã biết nghe tướng sĩ dù đang cơn giận. Ý kiến về việc lên ngôi, ân xá để lấy lòng người đã thuyết phục Nguyễn Huệ vì đó là ý kiến sáng suốt. Nguyễn Huệ Đã thể hiện tính chất dn chủ của một vị tướng.

Văn bản: TRUYỆN KIỀU – Nguyễn Du   
Câu 1 : Truyện Kiều còn  có tên: “Đoạn trường Tân Thanh” ( Tiếng kêu mới đứt ruột )
Câu 2 : Trong hai bức chân dung của Thúy Vân và Thúy Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn, vì sao?
- Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ để ca ngợi cả hai chị em Thúy vân, Thúy Kiều nhưng đậm nhạt khác nhau ở mỗi người, rõ ràng bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật hơn.
            + Đặc tả vẻ đẹp của Thúy Vân, Nguyễn Du tập trung miêu tả các chi tiết trên khuôn mặt nàng bằng bút pháp ước lệ và nghệ thuật liệt kê -> Thuý Vân xinh đẹp, thùy mị đoan trang, phúc hậu và rất khiêm nhường.
            +Đặc tả vẻ đẹp của Thuý Kiều, Nguyễn Du tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của tài và sắc.Tác giả vừa gợi vẻ đẹp hình thức, vừa gợi vẻ đẹp tâm hồn, -> Thúy Kiều mang vẻ đẹp hoàn hảo có sức lôi cuốn mạnh mẽ.
 - Cái tài của Nguyễn Du biểu hiện ở chỗ miêu tả ngoại hình nhân vật làm hiện lên vẻ đẹp tính cách và tâm hồn. Và đằng sau những tín hiệu ngôn ngữ lại là dự báo về số phận nhân vật.
Câu 3 : Trong đoạn trích "Chị em Thúy Kiều", tại sao tác giả Nguyễn Du tả Thúy Vân trước, tả Thúy Kiều sau?

-Tác giả miêu tả Vân trước, Kiều sau là dụng ý nghệ thuật của Nguyễn Du. Tác giả tả vẻ đẹp của Vân để làm nền, tôn lên vẻ đẹp của Kiều. Trong văn học trung đại, người ta gọi đây là nghệ thuật đòn bẩy ( Vẽ mây, nẩy trăng).
Câu 4 : Trong cảnh ngộ của mình khi ở lầu Ngưng Bích, Kiều đã nhớ tới ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Trình tự như thế có hợp lí không, vì sao?
- Trong cảnh ngộ của mình khi ở lầu Ngưng Bích kiều đã nhớ tới Kim Trọng và cha mẹ. Nàng nhớ Kim Trọng trước khi nhớ cha mẹ.
- Là người con có hiếu, lẽ ra ở nơi xa xôi, đất khách quê người, nhớ tới người thân, trước hết Kiều phải nhớ đến cha mẹ. Nhưng Kiều đã đặt nỗi nhớ Kim Trọng lên trước nỗi nhớ cha mẹ.Thoạt đọc thì thấy không hợp lí, nhưng đặt trong cảnh ngộ Kiều lúc đó thì lại rất hợp lí. Bởi:
+ Trong cơn gia biến, Kiều đã hi sinh mối tình đầu đẹp đẽ để cứu gia đình, Kiều đã phần nào “đền ơn sinh thành” cho cha mẹ.
+ Với Kim Trọng , Kiều luôn canh cánh bên mình vì cảm thấy đã phụ tình chàng và có lỗi với chàng khi không giữ được lời hẹn ước. Nỗi đau ấy cứ vò xé tâm can Kiều khiến Kiều luôn nghĩ đến Kim Trọng.
- Nguyễn Du đã miêu tả khách quan tâm trạng nhớ thương của Thúy Kiều vượt qua những định kiến của tư tưởng phong kiến: đặt chữ tình trước chữ hiếu. Qua đó, thể hiện rõ sự tinh tế trong ngòi bút của Nguyễn Du, đồng thời cũng cho ta thấy rõ sự cảm thông đối với nhân vật của tác giả.


Văn bản: LỤC VÂN TIÊN – Nguyễn Đình Chiểu
Câu 1 : *Hình tượng Lục Vân Tiên:
            -Lí tưởng đạo đức cao đẹp, thể hiện quan niệm lí tưởng và mơ ước của NĐC.
            -Quan niệm phò đời giúp nước, giúp dân, "kiến nghĩa bất vi - phi anh hùng", lí tưởng của đạo Nho.
            -Trừng trị kẻ ác cứu người hoạn nạn, cứu dân lầm than;
            -Không mong sự đền đáp, khiêm tốn, giản dị.
Câu 2 : Nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”.
Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga cũng bộc lộ nhiều nét đẹp tâm hồn:
- Một cô gái thuỳ mị, nết na, có học thức, cách xưng hô khiêm nhường ,nói năng văn vẻ, mực thước, khuôn phép.
- Một con người đằm thắm, ân tình, cư xử có trước có sau.
Câu 3 : Chép chính xác câu thơ nói lên quan điểm về người anh hùng của nhân vật “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”. Em hiểu câu thơ ấy như thế nào?
Câu thơ nói rõ nhất quan niệm này của Nguyễn Đình Chiểu là:
Nhớ câu kiến ngãi bất vi
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng
- Nội dung câu thơ: Thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là anh hùng.
- Quan niệm anh hùng của Nguyễn Đình Chiểu: phải có tài trí phi thường để thấy hoạn nạn thì sẵn sàng cứu giúp vô tư đem lại điều tốt đẹp cho mọi người, người anh hùng phải là người hành động vì nghĩa, vì lẽ phải, vì lẽ công bằng.

Văn bản: ĐỒNG CHÍ – Chính Hữu
Câu 1 : Ý nghĩa nhan đề :
Đó là tên một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến. Đó là cách xưng hô phổ biến của những người lính, công nhân, cán bộ từ sau Cách mạng. Đó là biểu tượng của tình cảm cách mạng, của con người cách mạng trong thời đại mới.

Câu 2 : Hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí”
- Bài thơ về tình đồng chí đã cho ta thấy vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính cách mạng, cụ thể ở đây là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Họ là những người nông dân mặc áo lính, ra đi từ những miền quê nghèo khó “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”.
- Đất nước có chiến tranh, họ sẵn sàng cầm súng lên đường, để lại sau lưng quê hương, công việc và tình cảm nhớ thương của người thân .
- Họ là những người chiến sĩ cách mạng trải qua những gian khổ, thiếu thốn của cuộc đời người lính.
- Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí, đồng đội sâu sắc, thân thiết.
Câu 3 : Nhận xét về hình ảnh thơ : Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
- Đây là một cử chỉ rất cảm động chứa chan tình cảm chân thành. Nó không phải cái bắt tay thông thường mà là hai bàn tay tự tìm đến với nhau truyền cho nhau hơi ấm để vượt lên buốt giá, những bàn tay như biết nói.
Hình ảnh những bàn tay nắm lấy nhau chặt chẽ kia nói lên sức mạnh vô địch mà kẻ thù phải khiếp sợ, đó là cái tình người thực tế nhất, đẹp đẽ nhất, đáng quí nhất của quân đội ta.  
Câu 4 : Cảm nhận về ý nghĩa của tiếng cười trong bài thơ:
            - Hoàn cảnh mà người lính nở nụ cười: tiếng cười được cất lên trong hoàn cảnh vô cùng khó khắn thiếu thốn. Nghệ thuật hoán dụ trong hai câu thơ đầu giúp người đọc cảm nhận sự khó khăn gian khổ ấy. Đó là bối cảnh chung của cuộc đời kháng chiến thời kì đầu
- Ý nghĩa tiếng cười:
+ Khẳng định tinh thần lạc quan, sự bất chấp khó khăn gian khổ của người lính
+ Tiếng cười giúp người lính thêm niềm tin sức mạnh, ý chí nghị lực để tiếp tục chiến đấu
+ Trao truyền cho nhau hơi ấm của tình đồng chí đồng đội
==> Dùng tiếng cười để khẳng định vẻ đẹp và sức mạnh của đồng chí đồng đội cao cả thiêng liêng
Câu 5: Giá trị nghệ thuật của hình ảnh hoán dụ mang tính nhân hoá trong câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” (Tham khảo bài tập làm văn)
Hình ảnh “ giếng nước gốc đa” đã  tô đậm sự gắn bó yêu thương của người lính với quê hương . Hình ảnh ấy vừa được sử dụng như  một phép hoán dụ ( Giếng nước gốc đa biểu hiện cho làng quê Việt Nam – quê hương người lính ) , vừa được sử dụng như một phép nhân hoá  ( giếng  nước gốc đa biết nhớ  nhung người lính ) . Nó giúp người lính diễn tả một cách hồn nhiên và tinh tế tâm hồn mình. Giếng nước gốc da kia nhớ người ra lính hay chính  tấm lòng người ra đi không nguôi nhớ về quê hương và đã tạo cho giếng nước gốc đa một tâm hồn ? Quả thực giữa người chiến sĩ và quê hương đã có một mối giao cảm vô cùng ssâu sắc đậm đà . Tác giả như đang gợi lên hai tâm tình đang soi vào nhau đến tận cùng. 
Câu 6: Giá trị nghệ thuật của hình ảnh ẩn dụ « Đầu súng trăng treo ».
-                      Hình ảnh thơ hết sức độc đáo và lí thú , vừa hiện thực vừa lãng mạn bay bổng. Súng và trăng cách xa nhau trong không gian , thế nhưng lại được xếp cạnh nhau. Súng là biểu tượng cuộc chiến đấu đầy gian khổ, trăng là biểu tượng cho cuộc sống thanh bình.
Hình ảnh đó vừa có caí lạnh của rừng hoang sương muối, vừa có cái trắng trẻo tuyệt vời của lí tưởng chiến đấu, vừa có cái ấm áp , nồng hậu của tình người, tình đồng chí. Quả thật , ngọn lửa ấm áp của trái tim những người lính đã xua tan cái lạnh khắc nghiệt của thiên nhiên cái gian khổ hiểm nguy của cuộc chiến và đưa những người đồng đội xích lại gần nhau hơn. Rõ ràng tình đồng chí đã làm đời người lính đẹp đẽ thơ mộng giữa thực taị khắc nghiệt.

Văn bản: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH – Phạm Tiến Duật
Câu 1 : Ý nghĩa nhan đề :
Bài thơ có một nhan đề khá dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng chính nhan đề ấy lại thu hút người đọc ở cái vẻ lạ, độc đáo của nó. Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật rõ hình ảnh của toàn bài: những chiếc xe không kính. Hình ảnh này là một sự phát  hiện thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó và am hiểu của nhà thơ về hiện thực dời sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn. Nhưng vì sao tác giả còn thêm vào nhan đề hai chữ “Bài thơ”? Hai chữ “bài thơ” nói lên cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả:  không phải chỉ viết về những chiếc xe không kính hay là  cái hiện thực khốc liệt của chiến tranh, mà chủ yếu là Phạm Tiêến Duật muốn nói về chất thơ của hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ Việt Nam dũng cảm, hiên ngang,  vượt lên những thiếu thốn, gian khổ, khắc nghiệt của chiến tranh. 
Câu 2 : Cảm nhận tiếng cười trong bài thơ :
            - Hoàn cảnh người lính bộc lộ nụ cười: cuộc kháng chiến chống Mĩ vô cùng khó khăn gian khổ, vô cùng cam go khốc liệt. Tuyến đường Trường Sơn trở thành huyết mạch cho sự chi viện sức người sức của từ miền Bắc vào miền Nam. Trên con đường ấy có sự gặp gỡ của hàng triệu thanh niên yêu nước, của những trái tim cùng một nhịp đập hướng về miền Nam thân yêu. Niềm vui của thế hệ trẻ Việt Nam là được "xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước"
- Ý nghĩa tiếng cười:
+ Tiếng cười khẳng định nét tinh nghịch, ngang tàng trong tâm hồn người lính lái xe
+ Tiếng cười tạo nên sự hóm hỉnh lạc quan, tạo nên sự khúc khích, cái khúc khích thuộc về thế hệ trẻ Việt Nam
+ Tiếng cười còn bộc lộ tinh thần lạc quan, bất chấp gian khổ, hiểm nguy của người lính

Văn bản: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ - Huy Cận
Câu 1 : Ý nghĩa nhan đề :
Đoàn thuyền đánh cá là hình ảnh con người trong thời đại” con người mới,lao động mới”.đó là khúc tráng ca thể hiện niềm tin , niềm vui cuộc sống mới.

Văn bản: BẾP LỬA – Bằng Việt
Câu 1 : Ý nghĩa nhan đề :
Hình ảnh này rất quen thuộc đối với mỗi gia đình Việt Nam thời xưa và còn thể hiện một tình cảm rất đẹp rất thiêng liêng.Đó là tình bà cháu.Nhà thơ ở xa đã gửi gắm tình cảm của mình với bà mình ở quê nhà.
Câu 2 : Hãy nêu nhận xét về hình ảnh tượng trưng của hình tượng “bếp lửa”.
Hình ảnh bếp lửa vốn là hình ảnh thật của bếp lửa mà ngày ngày người bà nhen lửa nấu cơm. Nhưng bếp lửa lại trở thành hình ảnh tượng trưng, gợi lại tất cả những kỷ niệm ấm áp của hai bà cháu. Lửa thành ra ngọn lửa tình yêu, lửa niềm tin, ngọn lửa bất diệt của tình bà cháu, tình quê hương đất nước. Bếp lửa mà người bà ấp iu hay chính là tình yêu thương mà bà nâng niu dành tất cả cho cháu, từ việc dạy cháu làm, chăm cháu học, bảo cháu nghe. Bếp lửa cũng là nơi bà nhóm lên tình cảm, khát vọng cho người cháu. Nhóm lửa do đó cũng vừa có nghĩa thực, vừa có ý nghĩa tượng trưng.
Câu 3 : Hình ảnh bếp lửa gợi lại những kỷ niệm nào giữa bà và cháu? Vì sao người cháu có “ngọn lửa trăm tàu, có lửa trăm nhà, có niềm vui trăm ngả mà vẫn không quên nhắc về bếp lửa”?
Hình ảnh bếp lửa gợi lại trong lòng cháu kỷ niệm về năm lên bốn tuổi đói kém, bếp khói hun nhèm mắt. Rồi những mùa vải chín, chim tu hú kêu, những câu chuyện kể của bà. Những việc bà dạy bảo, bà chăm cháu học, bà lo lắng cho mọi người. Bếp lửa gợi lại những niềm vui của nồi xôi gạp mới, niềm yêu thương, những tâm tình tuổi thơ. Bếp lửa tượng trưng cho tình cảm vững bền của bà cháu, tình quê hương sâu nặng. Chính vì thế, khi người cháu đi xa, có những niềm vui mới, có những tình cảm mới, có những bến bờ mới, nhưng vẫn không thể quên bếp lửa, nơi ủ sẵn tình cảm bà cháu, quê hương.

Văn bản: ÁNH TRĂNG - Nguyễn Duy
Câu 1 : Ý nghĩa nhan đề :
-Ánh trăng là hình ảnh đẹp của thiên nhiên với tất cả những gì là thi vị, gần gũi, hồn nhiên, tươi mát.
-Nhưng nhan đề “ánh trăng” còn thực sự sâu sắc, ý nghĩa bởi vầng trăng ấy còn là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình - kí ức gắn với cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước cam go mà hào hùng. Ánh trăng lặng lẽ toả sáng trong bài thơ len lỏi vào những nơi khuất lấp trong tâm hồn con người để thức tỉnh họ nhận ra những điều sai trái, hướng con người ta đến với những giá trị đích thực của cuộc sống.
Câu 2 : :  Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ tượng trưng cho điều gì? Ý nghĩa khái quát của bài thơ “Ánh trăng”.
- HÌnh ảnh vầng trăng trong bài thơ trước hết là vầng trăng của tự nhiên. Nhưng vầng trăng còn là biểu tượng của quá khứ đầy tình cảm, khi con người trần trụi giữa thiên nhiên, hồn nhiên, không so đo, tính toán. Trăng tượng trưng cho quá khứ ân tình, cho những tình cảm lớn lao mộc mạc nhưng bất tử, sáng trong mãi mãi.
- Bài thơ “Ánh trăng” là tâm sự của Nguyễn Duy, là suy ngẫm của nhà thơ trước sự đổi thay của hoàn cảnh sống, khi mà con người từ chiến tranh trở về cuộc sống hoà bình. Ánh trăng cảnh báo hiện tượng suy thoái về tình cảm, sẽ dẫn đến suy thoái lối sống, suy thoái đạo đức. Nó nhắc nhở con người cần thuỷ chung với quá khứ, với những điều tốt đẹp của quá khứ (không có mới nới cũ).

Văn bản: LÀNG – Kim Lân
Câu 1 : . Ý nghĩa nhan đề :
Nhan đề của truyện là “Làng” không phải là “Làng Dầu” vì nếu là “làng Dầu” thì vấn đề mà tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp, cụ thể ở một làng. Dụng ý của tác giả muốn nói tới một vấn đề mang tính phổ biến ở khắp các làng quê, có trong mọi người nông dân. Bởi thế “làng” là nhan đề hợp lý với dụng ý của tác giả. Qua đó ta hiểu chủ đề của truyện: ca ngợi tình yêu làng quê tha thiết của những người nông dân Việt Nam trong kháng  chiến chống Pháp.
Như vây, nhan đề “làng” vừa nói lên được cái riêng là tình yêu làng của ông Hai, đồng thời qua cái riêng ấy, cũng  nói lên được cái chung : tấm lòng của những người dân quê đất Việt.

Câu 2 : Truyện ngắn Làng đã xây dựng được một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước ở nhân vật ông Hai. Đó là tình huống nào? Nhận xét về nghệ thuật xây dựng tình huống truyện của tác giả?
- Truyện Làng đã xây dựng được một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước ở người nông dân. Ông Hai trong truyện là người rất yêu cái làng chợ Dầu của mình, luôn hãnh diện khoe về làng, ấy thế mà ông lại phải nghe cái tin làng ông theo giặc, lập tề từ miệng những người tản cư dưới xuôi lên.
- Nhận xét: Tình huống ấy khiến ông đau xót, tủi hổ, day dứt trong sự xung đột giữa tình yêu làng quê và tình yêu nước, mà tình cảm nào cũng mãnh liệt, thiết tha. Đặt nhân vật vào tình huống gay gắt ấy, tác giả đã làm bộc lộ sâu sắc cả hai tình cảm nói trên ở nhân vật và cho thấy tình yêu nước, tinh thần kháng chiến lớn rộng bao trùm lên tình yêu làng, nó chi phối và thống nhất, mọi tình cảm khác trong con người Việt Nam thời kháng chiến.
Câu 3 : Ngôi kể của truyện ngắn Làng và tác tác dụng của việc chọn ngôi kể
Truyện ngắn Làng được kể theo ngôi thứ 3 và này ta thấy lời trần thuật lời nhân vật có sự thống nhất về sắc thái giọng điệu do truyện được trần thuật chủ yếu theo điểm nhìn của nhân vật ông Hai . Việc chọn ngôi kể thứ 3 vừa làm cho truyệnmang tính khách quan vừa làm cách trần thuật linh hoạt tự nhiên có nhiều chi tiết sinh hoạt đời sống hàng ngày xen với mạch tâm trạng khiến truyện sinh động hơn.

Văn bản: LẶNG LẼ SA PA -  Nguyễn Thành Long
Câu 1 : Ý nghĩa nhan đề :
-Vẻ đẹp của Sa Pa, vẻ đẹp lặng lẽ, êm đềm và rất thơ mộng, lặng lẽ mà không hề quạnh hiu.
- Khắc hoạ vẻ đẹp của những con người lao động lặng thầm. Những công việc, thành quả mà học đạt được cũng hết sức bình dị, họ làm việc say mê không hề nghĩ đến nghỉ ngơi và cũng không cần ai biết đến mình. Họ là những con người rất đỗi khiêm tốn, những anh hùng vô danh.
=>Nhan đề giúp ta cảm nhận sâu sắc hơn vẻ đẹp của những con người nơi Sa Pa lặng lẽ. « Lặng lẽ » được đưa lên đầu câu để nhấn mạnh vẻ đẹp thầm lặng, bình dị của họ. Và phải chăng đó cũng là nhịp sống bình yên, êm ả của vùng đất xa xôi  và thơ mộng ấy.
Câu 2 : Nhận xét về cốt truyện và tình huống cơ bản của truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa".
Truyện “LLSP” có cốt truyện rất đơn giản, xoay quanh một tình huống gặp gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ với anh thanh niên làm công tác ở trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn thuộc Sa Pa. Nhân vật chính của truyện – anh thanh niên chỉ hiện ra trong chốc lát nhưng để lại cho các nhân vật khác trong truyện những tình cảm tốt đẹp. Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để nhân vật chính được hiện ra qua sự quan sát, suy nghĩ của những nhân vật khác, đặc biệt là ông họa sĩ già. Chính vì thế nhân vật chính không chỉ hiện ra một cách tự nhiên mà còn được soi chiếu, đánh giá từ cái nhìn và cảm xúc của những nhân vật khác, rồi lại tác động đến tình cảm và suy nghĩ của những nhân vật ấy.
Câu 3 : Nét đặc sắc trong nghệ thuật trần thuật của truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa".
- Điểm đáng chú ý trong nghệ thuật trần thuật của truyện ngắn này là truyện được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn và ý nghĩa của nhân vật ông hoạ sĩ. Vì vậy, dù không phải là nhân vật chính nhưng nhân vật ông hoạ sĩ có vị trí quan trọng trong truyện. Cùng với nhân vật anh thanh niên, các nhân vật khác (bác lái xe, cô kĩ sư trẻ mới ra trường, ông hoạ sĩ) và cả những nhân vật gián tiếp như ông kĩ sư ở vườn ra dưới Sa Pa, anh cán bộ kĩ thuâậ nghiên cứu về sét) đều góp phần thể hiện chủ đề và tư tưởng của tác phẩm.
- Các nhân vật trong truyện đều không có tên riêng, chỉ được nhà văn gọi theo giới tính và tuổi tác (anh thanh niên, cô kĩ sư nông nghiệp, ông hoạ sĩ già...) => Dụng ý của tác giả muốn người đọc liên tưởng đến những nhân vật tốt đẹp mà trong truyện không phải chỉ là những cá nhân riêng lẻ mà là số đông. Điều này tăng thêm sức khái quát đời sống của câu chuyện.

Văn bản: CHIẾC LƯỢC NGÀ -  Nguyễn Thành Long
Câu 1 : Ý nghĩa nhan đề :
“Chiếc lược ngà” là cầu nối tình cảm giữa hai cha con ông Sáu. Chiếc lược ngà là kỉ vật của người cha vô cùng yêu con để lại cho con trước lúc hy sinh....
Chiếc lược ngà là minh chứng cho tình cảm giữa hai cha con ông Sáu.Chiếc lược của hi vọng và niềm tin, là quà tặng của người đã khuất....
Câu 2 : Truyện ngắn « Chiếc lược ngà » đã sáng tạo được tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. Đó là tình huống nào ? Tình huống ấy đã thể hiện tâm trạng của người cha và đứa con như thế nào ? )
Truyện ngắn đã thể hiện tình cha con sâu sắc của hai cha con ông Sáu trong hai tình huống:
- Tình huống thứ nhất: hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. Đây là tình huống cơ bản của truyện.
- Tình huống thứ hai: ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ đứa con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng ông Sáu đã hy sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con gái.
=> Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha thì tình huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha với đứa con.
Câu 3 : Ngôi kể của truyện ngắn “Chiếc lược ngà” và tác tác dụng của việc chọn ngôi kể
            Tác giả đã kể chuyện từ nhân vật “tôi” (bác Ba) – người bạn thân chiến đấu của ông Sáu, một người chứng kiến toàn bộ câu chuyện. Việc sử dụng ngôi kể này tạo được giọng điệu kể chuyện thủ thỉ tâm tình, gợi cảm giác chân thực, gần gũi với người đọc. Khi cần có thể bày tỏ trực tiếp cảm xúc, thái độ đối với sự kiện và nhân vật. Câu chuyện trở nên đáng tin cậy. Người kể hoàn toàn điều khiển nhịp kể.