Thứ Tư, 12 tháng 6, 2013

Lý thuyết văn 12 - C

PHẦN VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI

THUỐC - Lỗ Tấn
Câu 73. Trình bày hiểu biết về tác giả Lỗ Tấn?
- Lỗ Tấn (1881 – 1936), tên thật là Chu Thụ Nhân, bút danh là Lỗ Tấn là ghép từ họ mẹ (bà Lỗ Thụy) cùng với chữ “Tấn hành” (đi nhanh lên - một kỉ niệm thời thơ ấu). Quê ở tỉnh Triết Giang, miền đông nam Trung Quốc.
- Trước khi trở thành nhà văn, ông từng học: hàng hải (mong được đi đây đó để mở rộng tầm mắt), khai mỏ (mong muốn làm giàu cho đất nước), ngành y (với mong muốn chữa bệnh cho người nghèo, ốm mà không có thuốc như bố ông). Khi đang học y khoa ở Nhật, một lần xem phim, ông nhìn thấy những người Trung Quốc khoẻ mạnh đi xem người Nhật chém đầu người Trung Quốc, từ đó ông mới giật mình và nhận ra rằng chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần và ông chuyển sang làm văn nghệ.
- Chủ đề trong các sáng tác của Lỗ Tấn là “Phê phán quốc dân tính”. Ông cho rằng các căn bệnh tinh thần đã khiến cho quốc dân mê muội, tự thoã mãn, ngủ say trong một “cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”. Ông hát cho đồng bào mình nghe bài hát lạc điệu của họ, chỉ cho họ thấy bước đi sai nhịp trên con đường hướng về phía tương lai với thái độ phê phán nghiêm khắc. Chủ trương của ông trong tất cả các sáng tác là dùng ngòi bút phanh phui các căn bệnh tinh thần của dân tộc và lưu ý mọi người phương chạy chữa. .
- Tác phẩm tiêu biểu: Gào thét, Bàng hoàng, Nấm mồ, Cỏ dại, Chuyện cũ viết theo lối mới,..
- Lỗ Tấn là nhà văn CM hiện thực xuất sắc  nổi tiếng của văn học hiện đại Trung Quốc đầu TK XX.  Năm 1981 cả Thế giới kỉ niệm 100 năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá thế giới.
Câu 74. Trình bày hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ, ý nghĩa văn bản?
- HCST: Truyện được viết năm 1919, đúng vào lúc bùng nổ phong trào Ngũ tứ. Đây là thời kì Trung Quốc bị chèn ép bởi các thế lực đế quốc phương Tây. Thuốc được đăng trên tạp chí Tân Thanh Niên tháng 5 – 1919, sau được  in trong tập Gào Thét (1923).
- Ý nghĩa văn bản: Người Trung Quốc cần có một thứ thuốc để chữa trị tận gốc căn bệnh mê muội về
tinh thần. Nhân dân không nên "ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt" và người cách mạng thì không nên "bôn ba trong chốn quạnh hiu', mà phải bám sát quần chúng để vận động, giác ngộ. Người TQ cần suy nghĩ nghiêm túc về phương thuốc để cứu dân tộc.
Câu 75. Tóm tắt truyện “Thuốc” và cho biết ý nghĩa nhan đề?
-Vợ chồng lão Hoa Thuyên – chủ quán trà có con trai bị bệnh lao(căn bệnh nan y thời bấy giờ). Nhờ người giúp , lão Hoa Thuyên đi tìm mua chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù về cho con ăn, vì cho rằng như thế sẽ khỏi bệnh.  Lão Thuyên dành dụm tiền mua bánh bao tẩm máu người tử tù về cho con ăn với niềm tin tuyệt đối đứa con sẽ khỏi bệnh, mặc dù vừa mới ăn xong thằng thuyên nổi lên một cơn ho dữ dội và không bao lâu sau thì chết vì chiếc bánh bao ấy không trị được bệnh lao. Trong khi đó, tại quán trà của lão Hoa Thuyên, bác Cả Khang và mọi người bàn tán về cái chết của người tử tù vừa  bị chém sáng nay. Đó là Hạ Du, một nhà cách mạng kiên cường, nhưng chẳng ai hiểu gì về anh, nhiều người cho anh điên, anh chán sống, vuốt râu hùm,… Năm sau vào tiết Thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma viếng mộ con . Gặp nhau, hai người mẹ đau khổ có sự đồng cảm với nhau. Họ rất ngạc nhiên khi thấy trên  mộ Hạ Du xuất hiện vòng hoa trắng hồng xen lẫn nhau. Đây điểm sáng để kết thúc câu chuyện bi thảm, bày tỏ quyết tâm  tiếp bước người đã khuất .
- Ý nghĩa tựa đề “Thuốc: Thuốc là một nhan đề đa nghĩa:
    - Nghĩa gốc: chỉ phương thuốc chạy chữa căn bệnh lao: bánh bao tẩm máu người.
    - Nghĩa chuyển: chỉ phương thuốc chạy chữa căn bệnh tinh thần cho quốc dân Trung Quốc:
     + Sự ngu muội, lạc hậu, mê tín dị đoan của quần chúng nhân dân.
     + Thái độ thờ ơ, lãnh đạm, xa rời cách mạng của quần chúng.
     + Sự sai lầm trong đường lối hoạt động của cách mạng Tân Hợi – Trung Quốc: hoạt động đơn lẻ, xa rời quần chúng, chưa tận dụng được sức mạnh của nhân dân...
Câu 76. Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người
- “Chiếc bánh bao có tẩm máu người” nghe như chuyện thời Trung cổ nhưng vẫn xảy ra ở nước Trung Hoa trì trệ. Tầng nghĩa thứ nhất – thuốc chữa bệnh lao (Thứ mà lão Hoa Thuyên xem là tiên dược để cứu thằng con trai mười đời độc đinh nhưng không cứu được nó mà ngược lại đã giết chết nó). Đây còn là thứ thuốc mê tín dị đoan.
- Trong truyện, bố mẹ thằng Thuyên đã áp đặt cho nó một phương thuốc quái gỡ và đám người trong quán trà cũng cho rằng đó là thứ thuốc tiên. Tầng nghĩa thứ 2 của nó mang tính khai sáng – đây là thứ thuốc độc – mọi người cần giác ngộ, cần tỉnh giấc không được ngủ say trong nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ.
- Chiếc bánh bao – liều thuốc độc hại lại được pha chế bàng máu của người CM Hạ Du – một người xả thân vì nghĩa, đổ máu vì sự nghiệp giải phóng nông dân,... Nhưng những người dân ấy lại dững dưng mua máu anh như mua máu súc vật. Với hiện tượng này, Lỗ Tấn đã đặt ra vấn đề hệ trọng: ý nghãi của sự hi sinh. Từ đó dẫn đến tầng nghĩa thứ ba: tìm phương thuốc chữa bệnh cho quần chúng, làm cho CM gắn bó với quần chúng.
Câu 77. Hình tượng người chiến sĩ cách mạng Hạ Du
Nhân vật Hạ Du xuất hiện gián tiếp qua sự bàn luận của những người trong quán trà.
- Hạ Du là một trong những người cách mạng tiên phong của cách mạng Trung Quốc đầu thế kỉ XX, anh có lí tưởng rõ ràng: lật đổ ngai vàng và đánh đuổi ngoại tộc giành độc lập cho dân tộc. Hạ Du hiên ngang đứng trước cái chết, dũng cảm tuyên truyền cách mạng với cả tên cai ngục trong những ngày ở tù chờ án chém. Thế nhưng tất cả ý chí, mục đích và hành động của anh lại bị nhận thức một cách méo mó, đầy sai lạc trong con mắt của quần chúng nhân dân và cả người thân trong gia đình.
- Đối với quần chúng thì Hạ Dụ chỉ là "thằng khốn nạn", "nhãi con không muốn sống", "quân làm giặc", "kẻ điên khùng", "đáng tội chết". Đối với họ hàng thì "may mà tố giác được không thì cả nhà mất đầu". Đối với người bị bệnh thì "may phúc quá" khi lấy được thứ thuốc đặc hiệu. Với những kẻ khác thì "thích quá", "ái chà chà", "nghe như chuyện làm giặc cơ vậy"... Thật xót xa và đau đớn cho hình ảnh người
chiến sĩ cách mạng trong con mắt của quần chúng mê muội.
- Qua nhân vật Hạ Du, tác giả tỏ thái độ trân trọng đối với người cách mạng, nhưng cũng có ngầm ý phê phán anh ta xa rời quần chúng, xa rời đến nỗi mẹ anh ta cũng không biết con mình làm cách mạng. Đây là sai lầm của những người làm cách mạng. Cái chết của Hạ Du là bi kịch của người CM.
Câu 78. Hình ảnh con đường mòn và ý nghĩa vòng hoa trên mộ Hạ Du
- Hình ảnh con đường mòn có 2 ý nghĩa.
+ Vô tình, những người chiến sĩ CM cũng bị xem là giặc. Con đường mòn là biểu tượng của tập quán xấu đã trở thành thói quen, trở thành suy nghĩ đương nhiên.
+ Con đường mòn chia cắt nghĩa địa của người chết chém (người phản nghịch, người CM) với nghĩa địa người chết bệnh (người lao động nghèo khổ). Đây là biểu tượng của ranh giới vô hình của lòng người, của những định kiến xã hội.
+ Cuối truyện phải qua thời gian giác ngộ, hai bà mẹ mới bước qua con đường mòn đến với nhau, hiểu nhau và cảm thông cho nhau.
- Sự xuất hiện của vòng hoa trên mộ
Ai đó thấu hiểu, tiếc thương, tưởng nhớ đã đặt một vòng hoa trên mộ “một vòng hoa trắng, hoa hồng nằm khoanh trên nấm mồ”. Hình ảnh này biểu tượng cho lòng cảm phục, kính trọng người CM. Đồng thời là niếm lạc quan tin tưởng vào tương lai, tiền đồ tươi sáng của CMTQ.
Câu 79. Không gian và thời gian nghệ thuật trong truyện.
Thời gian có sự vận động: có một ngày mùa thu và một ngày mùa xuân. Có ba buổi sáng sớm: một buổi sáng sớm nơi pháp trường, một buổi sáng sớm nơi tiệm trà và một buổi sáng sớm ở bãi tha ma. Thu qua, xuân tới là qui luật của đất trời. Thu là buổi chiều của năm, mùa thu lá vàng bay để tích nhựa qua đông đón xuân đâm chồi nảy lộc. Cái chết của hai con người do u mê, lạc hậu để tích nhựa cho mùa xuân hy vọng cũng như gieo mầm.
            - Không gian; một quán trà lặng lẽ về đêm nhưng ồn ào vào ban ngày, một pháp trường nhốn nháo và hỗn tạp, một nghĩa địa mênh mông và lạnh lẽo. Đây cũng là không gian của xã hội TQ đương thời.
Câu 80. Nêu chủ đề, nghệ thuật và ý nghĩa câu nói “Thế này là thế nào?” của mẹ Hạ Du?
- Nghệ thuật: Cốt truyện đơn giản, khả năng lực chọn tình tiết và cách sắp xếp không gian, thời gian
nghệ thuật cùng cách tạo tính đa nghĩa của ngôn từ và hình tượng.
- Chủ đề: Phê phán sự lạc hậu của quần chúng và bi kịch của người chiến sĩ CM tiên phong. Từ đó làm bật lên tư tưởng: làm thế nào để tìm phương thuốc chữa bệnh cho dân tộc Trung Quốc
- Câu hỏi “Thế này là thế nào?” được lặp lại như một điệp khúc gợi nhiều day dứt. Câu hỏi trước hết cho thấy sự bế tắc lạ lẫm vì ngay cả bà cũng không hiểu việc làm của con trai mình. Câu hỏi còn là lời tự trách. Đặt câu hỏi ở cuối truyện, tác giả muốn gợi cho người đọc suy ngẫm về cái chết của Hạ Du và gửi gắm sự day dứt về mối quan hệ giữa quần chúng và CM.

ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (Trích)    Hê – minh - uê.
Câu 81. Vài nét chính về tác giả Hê-minh-uê
- Ơ-nit Hê-minh-uê (1899-1961) là nhà văn hiện thực Mĩ. Từng nhận giải thưởng Pu-lit-dơ (1953), giải Nô-ben văn học (1954). Ông từng tham gia thế chiến thứ I, nội chiến Tây Ban Nha và thế chiến thứ II với tư cách là người lính, là nhà báo, là phóng viên mặt trận. Sau đó bị thương trở về Hoa Kì, nhưng ông hoàn toàn thất vọng về xã hội đương thời, tự nhận mình là thế hệ mất mác. Cuối đời ông sống ở Cu-Ba.
- Ông đã góp phần trong việc đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết trong nền văn học thế giới. Văn phong của Hê-minh-uê giản dị, trong sáng. Dù viết về đề tài nào, ông đều nhằm ý đồ “viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người” và thực nghiệm thành công về nguyên lý “Tảng băng trôi” (Như một tảng băng trôi trên biển chỉ có một phần nhỏ nổi trên mặt nước, phần lớn chìm dưới mặt nước. Nhà văn không trực tiếp công khai phát biểu ý tưởng của mình mà để người đọc tự rút ra ẩn ý).
-Các tác phẩm:  Mặt trời vẫn mọc (1926), Giã từ vũ khí (1929), Chuông nguyện hồn ai (1940),…
Câu 82. Tóm tắt, nêu HCST và ý nghĩa văn bản “Ộng già và biển cả”
1. Tóm tắt: Lão Xan-chi-a-gô 74 tuổi đã lâu không câu được con cá nào. Hôm nay lão quyết định một mình đi ra biển và câu được một con cá kiếm lớn. Ông phải chiến đấu với nó suốt ba ngày đến kiệt sức nhưng nhờ kiên trì và dũng cảm, cuối cùng ông cũng giết được nó và buộc nó sau thuyền hướng vào bờ. Bỗng đàn cá mập xuất hiện, tấn công con cá kiếm. Lão lại phải chiến đấu với lũ cá mập hung dữ và khi con cá mập cuối cùng bị đánh đuổi thì con cá kiếm chỉ còn trơ lại bộ xương. Ông cũng mệt ngoài và lên bờ ngũ mơ về những con sư tử ở Châu Phi.
2. HCST: Sau gần 10 năm sống ở Cu-Ba, ông cho ra đời tác phẩm “Ông già và biển cả” (1952). Bối cảnh là một làng chài yên ả bên cảng La-ha-ba-na. Tác phẩm ra mắt người đọc trước khi Hê-minh-uê được
giải thưởng Nôben văn học 1954. Tác phẩm có những nét mới mẻ trong lối kể chuyện của Hê-minh-uê.
3. Ý nghĩa văn bản: Hành trình đơn độc và nhọc nhằn của con người vì một khát vọng lớn lao là minh chứng cho chân lý: “con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”.
Câu 83. Trình bày giá trị của tác phẩm “Ông già và biển cả”
Thời gian và nhân vật được thu hẹp đến mức cực hạn, nhưng câu chuyện cực kì đơn giản ấy lại mở ra nhiều tầng ý nghĩa:
- Một cuộc tìm kiếm con cá kiếm lớn nhất, đẹp nhất đời.
-  Hành trình đầy khó nhọc và dũng cảm của người lao động.
- Thể nghiệm thành công và thất bại của người nghệ sĩ đơn độc khi theo đuổi ước mơ sáng tạo.
 - Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên.
Ông già và biển cả” còn rất tiêu biểu cho nguyên lý “Tảng băng trôi” mà Hê-minh-uê đề xướng (mượn hình ảnh tảng băng trôi trên trên mặt nước chỉ có một phần nổi, bảy phần lớn chìm). Hê-minh-uê yêu cầu: nhà văn phải tạo ra được những văn bản giàu “khoảng trống”, tạo tính đa nghĩa cho câu chuyện. Tác giả chủ trương tự giấu mình, không trực tiếp nói ra ý tưởng của mình mà với văn phong giản dị, kết hợp độc thoại nội tâm, xây dựng những hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc tự hiểu, tự rút ra ẩn ý.
Câu 84. Ý nghĩa hình ảnh những vòng lượn của con cá kiếm?
Câu 85. Hình ảnh con cá kiếm và ý nghĩa biểu tượng của nó?
Câu 86. Thế nào là nguyên lý Tảng băng trôi? Nguyên lý Tảng băng trôi được thể hiện trong đoạn trích như thế nào?
Câu 87. Ý nghĩa tựa đề Ông già và biển cả?
Câu 88. Trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-minh-uê, ông lão Xan-ti-a-gô gặp phải hoàn cảnh khó khăn như thế nào? Nguyên nhân nào giúp ông lão vượt qua những khó khăn ấy ?
- Hoàn cảnh của ông lão: đơn độc giữa đại dương bao la, tuổi già, sức lực cạn dần khi phải đối đầu với con cá kiếm to lớn.
- Nguyên nhân giúp lão vượt qua hoàn cảnh khó khăn là nhờ: có kinh nghiệm, trí tuệ sáng suốt, ý chí, nghị lực, khát vọng lớn lao.
Câu 89. Đoạn trích truyện Ông già và biển cả của Hê-minh-uê kể lại sự việc gì ? Nhân vật Xan-ti-a-go là một người như thế nào qua sự việc ấy?
- Sự việc: Ông lão đánh cá Xan-ti-a-go vất vả săn bắt con cá kiếm lớn nhất, đẹp nhất đời, là vận may.
- Xan-ti-a-go là một ngư phủ lành nghề, là người dũng cảm, mưu trí, kiên trì, giàu ý chí, nghị lực, giàu khát vọng …
Câu 90. Tóm tắt tác phẩm “Ông già và biển cả”, nêu nghệ thuật và chủ đề (Chủ đề cũng là ý tưởng mà nhà văn muốn gởi gắm qua Ông già và biển cả)